So sánh thể lệch bội và thể đa bội

* Hoạt động 1: Tìm hiểu về đột biến lệch bội.

GV: Thế nào đột biến lệch bội?

+ Phân biệt các dạng đột biến lệch bội: Thể 1 nhiễm, ba nhiễm?

HS: Vận dụng kiến thức đã học, trao đổi trong nhóm thống nhất ý kiến -> đại diện 1 số HS trả lời -> lớp nhận xét, bổ sung.

GV: Đánh giá, chỉnh sửa đi tới kết luận.

GV: Nêu tiếp vấn đề:

+ Nếu tế bào 2n phân chia không bình thường thì trong đó hình thành các dạng giao tử có sự khác nhau về số lượng NST như: n-1, n+1, ...Vậy nguyên nhân là gì?

+ Cơ chế phát sinh các dạng đột biến lệch bội là như thế nào?

HS: Nghiên cứu thông tin SGK trang 33 mục II.2 trả lời câu hỏi

GV: nhận xét đánh giá, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện kiến thức.

GV: Tại sao thể lệch bội thường không có khả năng sống hoặc giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản?

HS: Do sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu đột biến đa bội.

GV: Nêu khái niệm thể tự đa bội?

HS: Nghiên cứu thông tin SGK để trảv lời.

GV: Thể tự đa bội đực hình thành như thế nào?

HS: Nghiên cứu hình 6.2 và thông tin SGK trang 28 để trả lời nêu được:

+ Trong ggiảm phân.

+ Trong nguyên phân.

GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức.

GV: Nêu khái niệm thể dị đa bội?

HS: Nghiên cứu thông tin SGK để trảv lời.

GV: Thể dị đa bội đực hình thành như thế nào?

HS: Nghiên cứu hình 6.2 và thông tin SGK trang 28 để trả lời ?

GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức.

GV: Đột biến đa bội có ý nghĩa gì đối với tiến hóa và chọn giống?

GV nhấn mạnh: Thể đa bội có ý nghĩa đối với chọn giống cây trồng vì đa bội có nhiều đặc điểm tốt, đặc biệt là các cây mà chúng ta sử dụng cơ quan sinh dưỡng (thân, lá, củ, rễ...) hoặc tạo các cây ăn quả không hạt. Dị đa bội có thể tạo loài mới.

GV gợi ý một số cây như nho, dưa hấu, cam chanh... không hạt hoặc củ cải đường, rau muống, dâu tằm, dương liễu có sản lượng cao, lớn nhanh.

I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI.

1. Khái niệm và phân loại.

-  Đột biến lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.

- Các dạng lệch bội: Hình 6.1 SGK trang 27.

2. Cơ chế phát sinh.

- Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào, một hay vài cặp NST không phân li ® Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST ® Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo các thể lệch bội.

- Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Nếu lệch bội xảy ra ở giai đoạn phát triển sớm của hợp tử ® một phần cơ thể mang đột biến lệch bội ® thể khảm.

3. Hậu quả.

- Thể lệch bội thường không có khả năng sống hoặc sức sống giảm, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

- VD: Hội trứng Đao, Siêu nữ 3X (XXX), Toc nơ (XO), Claiphen tơ (XXY) ở người.

4. Ý nghĩa: Cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống

II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI.

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.

- Khái niệm: Là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n… gọi là đa bội lẻ; còn 4n, 6n... gọi là đa bội chẵn.

- Cơ chế phát sinh:

+  Do trong quá trình giảm phân, bộ NST của tế bào không phân li, tạo thành giao tử chứa 2n. Qua thụ tinh sự kết hợp của các giao tử 2n này với nhau tạo thành thể tứ bội 4n, hay kết hợp với giao tử bình thường n sẽ tạo thể tam bội 3n.

+ Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia NST thì cũng tạo nên thể tứ bội.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.

- Khái niệm: Là dạng đột biến gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau.

- Cơ chế phát sinh: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai.

VD: Hình 6.3 SGK trang 29.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

- Đặc điểm của thể đa bội:

+ Tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

+  Thể đa bội lẻ (3n, 5n...) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...)

- Vai trò: Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (tạo cây trồng năng suất cao... )

  • Giải khoa học tự nhiên 9 - tập 1
  • Giải khoa học tự nhiên 9 - tập 2

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Sinh học 9 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.

Trả lời câu hỏi:Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội.

* Thể lệch bội:

– Làm tăng hoặc giảm số lượng NST ở một vài cặp NST.

– Do sự không phân li của một vài cặp NST trong phân bào.

– Có các dạng một nhiễm, ba nhiễm, bốn nhiễm,… một nhiễm kép, ba nhiễm kép…

– Gặp ở cả động vật và thực vật và thường gây hại.

* Thể đa bội:

– Làm tăng NST gấp n lần số NST đơn bội.

– Sự không phân li của tất cả NST trong phân bào.

– Có tự đa bội gồm đa bội lẽ (3n, 5n…), đa bội chẵn (4n, 6n…) và dị đa bội do bộ NST 2n của 2 hay nhiều loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào.

– Gặp chủ yếu ở thực vật ít gặp ở động vật bậc cao. Thường có ý nghĩa trong trồng trọt.

Cùng Top lời giải tìm hiểu vềđột biến số lượng nhiễm sắc thể các bạn nhé!

Kiến thức về đột biến số lượng nhiễm sắc thể

I. Đột biến lệch bội (dị bội)

1. Khái niệm và phân loại đột biến lệch bội

- ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.Đó là biến đổi số lượng ở một cặp NST tượng đồng nhất định trong tế bào lưỡng bội

- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:

+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.

+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.

+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.

+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.

+ Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào

2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến lệch bội

a. Nguyên nhân

- Do tác động của các tác nhân lí hoá trong môi trường (tia phóng xạ, tia tử ngoại, các hoá chất gây đột biến) hoặc rối loạn trao đổi chất nội bào => Một hay một số cặp NST nào đó không phân li trong phân bào nguyên phân hoặc giảm phân=> Tạo ra các thể lệch bội.

b. Cơ chế phát sinh

- Trong giảm phân + thụ tinh: Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các loại giao tử thừa hay thiếu một vài NST. Các loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.

- Cơ chế phát sinh các thể lệch bội:

Ví dụ:

P:♂ (2n) x ♀ (2n)

GP: n ↓\downarrow↓ n

F1: 2n

→ Khi xảy ra rối loạn giảm phân

P: ♂ (2n) x ♀ (2n)

GP: n +1, 0 ↓\downarrow↓ n

F1: 2n + 1 (tam nhiễm)

- Trong nguyên phân: Đột biến lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) ở giai đoạn sớm của phôi làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.

3. Hậu quả

- Thể lệch bội đã được phát hiện trên hàng loạt đối tượng như ở người, ruồi giấm, cà độc dược, thuốc lá, lúa mì…

- Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST→làm mất cân bằng toàn hệ gen→cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

- Ví dụ một số bệnh do lệch bội ở người:

+ Hội chứng down (thể ba cặp NST 21), (2n+1) = 47NST

+ Claiphenter (thể ba cặp giới tính XXY), (2n+1) = 47NST

+ Siêu nữ (XXX), (2n+1) = 47NST

+ Tocnơ (thể một cặp giới tính XO)à( 2n-1) = 45NST

4. Ý nghĩa

- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.

- Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST

II. Đột biến đa bội và thể đa bội

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội

a. Khái niệm:
Dị đa bội xuất hiện trên cơ sở tăng số lượng các hệ gen (bộ NST cơ bản) thuộc các loài khác nhau ở con lai khác loài khởi đầu (F1)

b. Cơ chế:

- Các loại thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai có sức sống nhưng bất thụ

- Song nhị bội thểlà hiện tượng cả 2 bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào.

2. Nguyên nhân

- Do tác động của các tác nhân lý hoá hay sự rối loạn của trao đổi chất nội bào => cho thoi vô sắc không hình thành trong phân bào dẫn tất cả NST nhân đôi đều không phân li => bộ NST trong tế bào tăng lên gấp đôi.

3. Đặc điểm của thể đa bội

- Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến khi bị đột biến đa bội thường chết.

- Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ => tế bào to, cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn thể lưỡng bội khả năng phát triển khoẻ, chống chịu tốt..

- Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, trong khi đó các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử => quả không có hạt.

4.Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

-Tế bào của thể đa bội có hàm lượng AND tăng lên gấp bội do vậy quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Tế bào thể đa bội có kích thước lớn hơn tế bào binhg thường dẫn đến cơ quan sinh dưỡng có kích thước lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt

- Sự biến đổi số lượng NST hình thành các tứ bội thể cùng nguồn và sự lai khác loài đã đóng vai trò trong sự phát sinh các dãy đa bội thể của cây dại và cả nguồn gốc phát sinh của nhiều cây trồng. Đột biến đa bội có ý nghĩa đối vớitiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp phần hình thành loài mới

- Thể đa bội ở động vật thường ít gặp vì dễ gây chết.Ở một số loài có thể thấy trong tự nhiên và có thể được tạo ra bằng thực nghiệm