So sánh xơ bông và xơ lanh

Một trong những công ty dệt vải lanh nổi tiếng nhất thế giới là ai bạn biết không ?

Đó là công ty Brahms Mount, đây là công ty duy nhất sản xuất vải lanh để cung cấp cho toàn bộ thị trường nước Mỹ. Nào chúng ta cùng khám phá Lanh và Cotton, về cơ bản vải Lanh có xuất xứ từ cây lanh và vải Cotton được kéo sợi rồi dệt từ các cây bông vải. Tất cả chúng có chung một thành phần đó là Cellulose - có trong thực vật. Nhưng ngoại trừ chúng giống nhau đều xuất xứ từ thực vật, thì giữa chúng có quá nhiều sự khác biệt giữa Cotton và Lanh.

Tuổi đời và độ bền như thế nào ?

Nếu ai đó hỏi đâu là loại sợi bền và khó đứt nhất ? Chúng tôi xin trả lời luôn đó là các loại sợi lanh. Khi dệt ra bề mặt vải Lanh chắc chắn đây là loại vải cứng và khó rách nhất so với các loại vải còn lại hoặc so với các loại vải may mặc hiện có trên thế giới. Hiện tại, để minh chứng cho điều đó nhiều quốc gia đã sử dụng 25% vải lanh pha thêm 75% cotton để làm những tờ tiền lưu thông trên toàn quốc, có thể kể đến là nước Mỹ.

Điều khác biệt là vải lanh so với vải cotton đó là sợi vải lanh thông thường dày hơn so với Cotton. Ngoài ra, các loại sợi cotton phân thành 2 loại dài và ngắn, còn với lanh đa số các loại sợi này đều dài. Đồng thời điều đó góp phần giúp vải thun lanh có độ tuổi lâu và khỏe nhất so với các loại còn lại. 

Còn về Cotton thì sao ? Đa phần chúng đều được kéo và kết hợp các sợi loại ngắn với nhau tạo thành một sợi dài. Từ sợi dài có thể dệt được ra các mặt hàng vải cotton. 

So sánh xơ bông và xơ lanh

Khi sờ tay vào bề mặt Lanh hoặc Cotton thì chúng sẽ như thế nào ?

Vải lanh là được dệt từ loại sơ lanh, vải lanh khi sờ sẽ có cảm giác giòn và cứng hơn so với Cotton. Mặc dù kết cấu sợi của lanh bền vững hơn cotton nhưng vải lanh thông thường sẽ mượt hơn kèm theo đó là độ bóng của mặt vải cao. 

Vậy trong quá trình sử dụng chúng có nếp nhăn khi vò không ? Đa phần 2 loại vải này sau một thời gian sử dụng đều có nếp nhăn. Thông thường các loại sợi tự nhiên đều bị đặc điểm tương tự như vậy, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào việc bảo quản và giữ gìn của bạn nữa. Thêm một tiết lộ thú vị đó là vải lanh có một chất nhựa có trong thành phần sợi mang tên Lignan ( Lignan là một chất phòng ngừa rủi ro ung thư vú ). Khi sử dụng lúc đầu, vải sẽ có hiện tượng cứng và dễ nhăn. Sau khi sử dụng lâu năm Lanh sẽ trở nên mềm hơn và dễ sử dụng ít xuất hiện các nếp nhăn hơn ban đầu.

Còn về Cotton thì sao ? 

Hình 1 : Cây bông trong quá trình phát triển

So sánh xơ bông và xơ lanh

Hình 2 : Quá trình tách hạt để nở bông, quả bông được thu gom lại và kéo sợi

So sánh xơ bông và xơ lanh

Cây bông khi chín cho ra các sợi bông gọi là hạt tỉa bông. Khi chạm vào Cotton bạn sẽ có cảm giác rất mềm tay và đàn hồi hơn so với Lanh. Nếu vải Lanh cứng hơn khi sờ thì ngược lại Cotton là vua mềm mại nhất ngay lần chạm đầu tiên so với các loại vải khác. 

Vải Lanh thu hoạch từ các thân cây lanh rồi giầm chúng để kéo thành sợi. Còn cotton người ta chủ yếu thu hoạch bông để kéo thành sợi và dệt ra mặt vải.

Dưới đây đoạn video tạo nên vải Lanh bằng thủ công

So sánh độ hút ẩm 

Đa số các loại sợi tự nhiên đều dễ hút ẩm, trong đó vải Lanh là loại vải được làm từ sợi tự nhiên. Độ hút ẩm của chúng thông thường là 20% so với khối lượng. Còn về vải Cotton thì chúng có độ ẩm từ 25% trở lên so với khối lượng của chúng.

Ngoài ra, vải Lanh có sức bền hơn khi ẩm ướt, thông thường vải Lanh có đặc tính đặc biệt đó là kháng khuẩn rất tốt, chống tia cực tím và chống nấm. 

Bạn có biết Lanh được sử dụng nhiều nhất ở đâu không ? Làm váy chống nắng để chống tia cực tím, chính xác nhưng chưa đủ. Hãy nhìn những vật dụng trong nhà tắm, vải Lanh được sử dụng làm khăn tay và khăn tắm để bảo vệ da và cơ thể. Nếu nhà có trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh chúng ta nên sử dụng những chất liệu làm bằng vải lanh để bảo vệ sự phát triển của trẻ em khỏi vi khuẩn. 

Ấm áp khi sử dụng

Các sợi lanh đều dài và rỗng trong ruột, cho nên không khí luôn chuyển động và độ ẩm lưu thông tự nhiên. Trong các tháng lạnh, những chiếc áo thun được làm từ sợi Lanh rất phù hợp cho việc làm ấp cơ thể. Dù các sợi lanh rất dày nhưng Lanh vẫn là sản phẩm rất phù hợp cho mọi thời tiết bất chấp cả mùa hè. Ngoài ra, vải lanh cách điện rất tốt chúng phù hợp may những bộ đồ bảo hộ. Vì vậy, vải lanh mang tính chất rất ưu việt nhờ những đặc tình cấu tạo tự nhiên có trong chúng.

Khi sử dụng vải lanh để may áo quần, bạn sẽ thấy được cảm giác tuyệt vời mà chúng mang lại trong xuyên suốt các năm. Ngoài ra, thế giới đang dần chuyển sang các loại mặt hàng như : ống hút, ly nhựa, cốc và các loại khác bằng thành phần thực vật tự nhiên dễ dàng phân hủy trong lòng đất. Tại sao bạn không sử dụng vải Lanh để bảo vệ bản thân khỏi những loại bệnh mà virus xâm nhập, đồng thời chúng giúp khả năng điều hòa tốt không khí và thân thiện hơn với môi trường sống xung quanh. 

So sánh xơ bông và xơ lanh

Đặc tính tốt cho sức khỏe

Sử dụng vải thun lanh để làm những vật liệu trong phòng ngủ như ga giường, gối, nệm sẽ giúp bạn có cảm giác thoải mái hơn và chìm đắm trong giấc ngủ dễ dàng hơn. Ngoài ra, chúng có khả năng điều tiết được stress của cơ thể khi ngủ và có khả năng giảm các tình trạng ngứa như : Viêm khớp, viêm da và các loại viêm khác.

Nếu bạn vẫn chưa tin được những điều chúng tôi đã đề cập thì chúng tôi sẽ đưa ra ví dụ thực tế lợi ích của vải lanh. Ở Ai Cập, người ta đã ướp xác bằng cách quấn vải lanh rất kĩ, việc quấn bằng vải lanh sẽ giúp ngăn chặn tiến trình phân hủy của các vi sinh vật. Hoặc các loại tờ tiền tại Mỹ đều sử dụng lanh để làm chất liệu nhằm bảo vệ sức khỏe cũng như sự lây lan của các vi khuẩn qua việc trao đổi những tờ tiền.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Cotton và Lanh đều trải qua những lịch sử lâu dài 

Dệt vải là quá trình lâu đời nhất xuất hiện trên thế giới, đây là quá trình hình thành cả ngàn năm niên đại. Người Ai Cập đôi khi cũng sử dụng vải Lanh để làm tiền tệ không riêng gì nước Mỹ bây giờ.

Việc sử dụng vải Lanh giầm và dệt từ các cây lanh có từ 8.000 năm trước Công Nguyên. Còn sử dụng sợi bông Cotton đã có từ thời tiền sử. Các nhà khảo cổ học cho rằng chúng xuất hiện từ thời kì đồ đá 6500 BCE đến 2500 BCE.

Ngành sợi bông Cotton là ngành mang lại nguồn thu nhiều lợi nhuận nhất cho cuộc cách mạng công nghiệp.

Nếu làm quà cho mọi người, bạn có thể dễ dạng chọn những mặt hàng như : Vải thun Cotton hoặc Vải Lanh về may những quần áo để tặng cho mọi người. Vì chúng rất hữu ích cho những người xung quanh đặc biệt nhất là cho gia đình của mình, người yêu hoặc bạn bè. Ngoài ra, chúng không giống như những sản phẩm khác, vải lanh hay cotton sử dụng rất lâu năm và không lỗi thời.

Nếu bạn đặt mua sản phẩm vải Lanh hoặc Cotton về may đồng phục để kinh doanh hay làm những vật dụng trong gia đình bạn có thể liên hệ :

Vải thun Phú Sang 

2R Phạm Phú Thứ, P. 11, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

DT : 02866763459 ( A. Sang )

* Lưu ý :

Chúng tôi chỉ cung cấp mặt hàng theo số lượng ( 1 cây = 20 kí trở lại, sản phẩm không thể cắt lẻ )

Vải lanh có thể hấp thụ tới độ ẩm tới 20% trọng lượng nhưng vẫn khô ráo khi chạm vào, bảo vệ làn da tránh khỏi tia UV và tia cực tím. Điều gì đã tạo nên sự kỳ diệu này?  

Nguồn gốc ra đời chất liệu vải lanh

Vải lanh là loại vải được làm chủ yếu từ vỏ, xơ và sợi cây lanh thiên nhiên. Chất lượng lanh ở Tây Âu được cho là tốt nhất thế giới. Tuy có nhiều điểm tương đồng với bông nhưng vải lanh thường được làm từ thân cây thay vì các quả nang mọc xung quanh hạt bông.

Thực tế, bằng chứng về sự xuất hiện của lanh ở thời tiền sử khá ít hỏi nhưng dường như các dân tộc ỏ thời kỳ đồ đá mới tại châu Âu đã sản xuất hàng lanh khoảng 36000 năm trước. Từ đó, chất liệu này được coi là mặt hàng dệt lâu đời nhất, thậm chí là thời điểm ra đời của nó có thể diễn ra sớm hơn rất nhiều so với những di tích cổ xưa còn xót lại.

Các bằng chứng lịch sử được tiếp tục tìm thấy ở những ngôi nhà cổ ven bờ hồ Thụy Sĩ khoảng 10.000 năm trước. Theo các nhà khoa học, vải lanh xuất hiện lần đầu tiên tại Mesopotamia vào thời cổ đại. Khi đó, loại vải này được sử dụng chủ yếu trong giới thống trị. Khác với đất nước này, việc sử dụng vải lanh ở Ai Cập lại phổ biến trong nhiều tầng lớp. Khí hậu khắc nghiệt nơi đây đòi hỏi trang phục cần có tác dụng chống lại sức nóng của ánh sáng mặt trời và có khả năng làm mát cơ thể nhanh chóng. Màu trắng tự nhiên của vải lanh cùng độ thông thoáng khiến chúng nhanh chóng được phổ biến và trở thành mặt hàng giá trị nhất ở Ai Cập.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Đôi khi, chất liệu này được người Ai Cập sử dụng như một thứ tiền tệ. Loại vải này còn được dùng để làm tấm vải liệm và bọc xác ướp. Nhiều xác ướp của bọ hung, mèo được tìm thấy ở ngôi mộ Ai Cập 4500 năm tuổi có sự xuất hiện của chất liệu này.

Bên cạnh đó, người Hy Lạp cũng sử dụng vải lanh để may quần áo và đồ gia dụng, sau đó người Phoenicia đã mang chúng đến Tây Âu. Tuy nhiên,nhiều ghi chép lịch sử cho thấy không có bất kỳ sự nỗ lực phát triển vải lanh nào giữa các cộng đồng nông nghiệp châu Âu cho tới thế kỷ 12 sau công nguyên.

Một thời gian sau, Ireland đã vươn lên trở thành trung tâm sản xuất vải lanh ở châu Âu và thị trấn Belfast được biết tới với cái tên “Linenopolis” nhờ vào nền thương mại phát triển. Vải lanh vẫn tiếp tục được phổ biến trong suốt thời kỳ thuộc địa. Tới khi việc sản xuất bông trở nên dễ dàng với giá thành rẻ hơn, vai trò thống trị của vải lanh trong thị trường hàng dệt may ở châu Âu dần bị giảm sút.

Ngày nay, nguồn vải lanh cao cấp thường có nguồn gốc từ các quốc gia như Ý, Bỉ, Ấn Độ, Ba Lan,... Chúng không còn thịnh hành do quy trình sản xuất tốn quá nhiều công sức và thời gian sản xuất. Thực chất, việc sản xuất ban đầu đã gây khó khăn không ít cho các thợ thủ công từ hàng ngàn năm trước, trong khi thác thức mà các nhà sản xuất dây chuyền hiện đại gặp phải khác xa, loại vải này cực khó sản xuất với giá thành sản xuất đắt đỏ.

[Products:4434,4433,4432,4431,4430,4429]

Quy trình sản xuất vải lanh

Trồng cây lanh

Vải lanh được cấu tạo từ sợi cenllulose được tìm thấy ở thân cây lanh bao gồm gỗ, sậy và một phần ở vỏ ngoài. Sau khoảng 100 ngày nuôi trồng, người ta có thể bắt đầu thu hoạch lanh. Chúng thường được trồng vào thời điểm mát mẻ để tránh chết do nắng nóng.

Hiện nay, hạt lanh thường được gieo trồng bằng máy. Thuốc diệt cỏ và khâu làm đất giúp ngăn chặn hiệu quả sự sinh trưởng của cỏ dại, hạn chế tối đa trường hợp giảm năng suất ở cây lanh.

Thu hoạch cây lanh

Khi cây lanh có thân màu vàng, hạt nâu, chúng đã sẵn sàng để được thu hoạch. Công đoạn này có thể tiến hành bằng tay theo phương thức nhổm, cắt sát đất hoặc bằng máy.

Giầm cây lanh

Sau khi thu hoạch, nguyên liệu được mang đi giầm tại ruộng, trong bể hoặc bồn chứa để loại bỏ chất pectin gắn kết các sợi lanh. Cách giầm hóa chất có thể được sử dụng để đẩy nhanh hiệu suất nhưng không có lợi cho môi trường.

Phân tách và phá vỡ lanh

Cây lanh tiếp tục được tách cuống xơ bên ngoài ra khỏi phần gỗ mềm bên trong. Quá trình này được gọi là xáo trộn. Chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể phá hỏng cấu trúc sợi lanh.

Sau đó, thân cây bị phân hủy, phân tách cách sợi bên ngoài và sợi bên trong có thể sử dụng được. Để phá vỡ chúng, thân lanh được đưa qua các con lăn để nghiền nát, các mái chèo xoay được dùng để loại bỏ các sợi bền ngoài thân cây.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Hình thành sợi lanh

Khi các sợi được tác xong, chúng sẽ được chải thành các sợi mỏng. Khâu xe sợi lanh có thể được thực hiện bằng máy kéo sợi thủ công dùng chân. Các nhà sản xuất sợi lạnh hiện đại chủ yếu sử dụng máy công nghiệp cho công đoạn này. Để kéo sợi, các sợi sẽ được đi qua máy trải sợi, những sợi ngắn được bỏ ra và giữ lại các sợi mềm và dài.

Se sợi lanh

Sau khi đi qua khung kéo, sợi lanh được cuộn trên suốt chỉ. Để đảm bảo sợi lanh không bị rơi ra, quy trình này cần được thực hiện trong điều kiện ẩm ướt, sợi được đưa qua bể nước nóng để đảm bảo sự kết dính.

Sấy sợi lanh

Tiếp đến, nhà sản xuất sẽ làm khô sợi thành phẩm và cuộn lên các ống chỉ. Các sợi lanh được mang dệt thành vải rồi đem tẩy trắng, nhuộm màu và phủ bóng. Khâu kiểm tra đảm bảo chất lượng đồng bộ trên từng thành phẩm, phát hiện cũng như tìm ra nguyên nhân lỗi kỹ thuật. Cuối cùng, vải lanh sẽ được chuyển sang khâu thiết kế hoặc đem đi tiêu thụ.

Đặc tính chất liệu vải lanh

Ưu điểm

Dễ vệ sinh

Chất liệu vải lanh có độ bền vượt trội, không xảy ra tình trạng sờn rách, giãn chạy sau thời gian sử dụng. Điều kiện vệ sinh của vải không quá cầu kỳ, bạn có thể giặt bằng tay hoặc bằng máy, sử dụng bàn là nhưng vẫn giữ được chất lượng ban đầu.

Mềm mại, thoải mái

Cảm giác mềm mại, thoáng mát là ấn tượng đầu tiên của tất cả đối tượng tiêu dùng về vải lanh. Chất liệu không quá bó, mỏng vừa phải tạo độ rũ tự nhiên. Người mặc sẽ có không bị đáu rát, khó chịu tại nơi tiếp xúc. Sau mỗi lần giặt, vải sẽ càng trở nên mềm hơn.

Thấm hút tốt

Đặc tính thấm hút và thoát hơi ẩm đều xuất hiện trên dòng vải này. Người dùng không có cảm giác bí hơi, nóng bức nhất là trong những ngày hè. Trong những ngày nồm ẩm, vải cũng rất nhanh khô, hạn chế mùi hôi khó ngửi.

Kháng khuẩn cao

Đặc tính kháng khuẩn tự nhiên được lưu giữ trọn vẹn trong quá trình sản xuất. Sản phẩm lanh khá dễ dùng, khâu bảo quản đơn giản, chống bọ và côn trùng xâm nhập. Độ bóng vừa phải cũng góp phần giảm thiểu bụi bẩn bám trên mặt vải.

Độ bóng cao

Vải lanh có độ bóng tự nhiên đẹp mắt, thay đổi theo từng góc nhìn người thưởng thức. Màu sắc vải có thể đổi từ trắng ngà, màu vàng, nâu hoặc xám. Mặt vải có độ xoăn, nhám từ cứng, thô sang mềm mịn. Vì vậy, vải rất dễ thiết kế, phù hợp với nhiều kiểu dáng, độ tuổi.

Thân thiện với môi trường

Vải lanh có nguồn gốc tự nhiên, tự phân hủy sau khi không sử dụng. Vì vậy, mối quan tâm về môi trường chủ yếu liên quan tới quá trình sản xuất. Thông thường, axit kiềm hoặc axit oxalic được sử dụng để tách sợi lanh có nồng độ thấp, trong khi đó hóa chất trong cây lanh được chứng minh là nhanh và hiệu quả hơn. Quy trình canh tác công nghiệp khiến nhiều người lo ngại tới sự xói món của đất, ảnh hưởng tới vùng hoang dã.

Nhìn chung, vải lanh là loại vải ít gây hại cho môi trường nhất. Tỉ lệ tái chế rác thải sau sản xuất là rất cao. Các phân tử cấu thành có thể tái hấp thu vào môi trường chỉ trong vài năm thay vì hàng thế kỷ như sợi tổng hợp.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Hạn chế

Đàn hồi kém

Vải lanh có độ đàn hồi khá kém, không co giãn dẫn đến tình trạng hình thành các nếp nhăn. Chúng có thể xuất hiện liên tục ở cùng một vị trí trên cổ áo, viền trang phục hay những khu vực mà bàn là làm nhăn đi đi qua. Xu hướng đứt chỉ lanh có thể hình thành từ đó. Tuy có độ bền cao, vải lanh vẫn phải là phẳng liên tục.

Xuất hiện các điểm gút nhỏ

Các điểm gút nhỏ hay còn gọi là “slubs” thường hiện diện ngẫu nhiên theo chiều dọc của vải lanh. Các điển này từng được xem là khiếm khuyết khiến chất lượng giám sút. Với dòng vải lanh hiện đại, các nhà tạo mẫu đã lợi dụng chúng để tạo ra sự phá cách thú vị cho sản phẩm trang trí nội thất. Thực chất, chúng không ảnh hưởng quá nhiều tới sự toàn vẹn giá trị và tính năng của vải lanh.

Phân loại vải lanh

Vải lanh Damask

Loại vải này được dệt rất công phu và tinh tế. Vải thường được dệt trên các khung dệt jacquard để tạo hiệu ứng như thêu. Vải lanh Damask không được ứng dụng phổ biến trong các mặt hàng trang trí thay vì thiết kế hàng may mặc thường nhật.

Vải lanh dệt trơn

Loại vải lanh này thường được dùng để làm khăn lau bát, khăn bông và khăn lau tay. Kỹ thuật dệt tương đối lỏng, độ bền cao giúp chúng có thể dễ dàng thực hiện công việc mà không ảnh hưởng tới chất lượng.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Vải lanh dệt lỏng

Chất liệu này có khả năng thấm hút cao tuy nhiên lại kém bền nhất. Nó thường sử dụng để làm tã và băng vệ sinh có thể tái dụng.

Vải lanh dạng tấm

Nhờ vào độ mềm mại, loại vải lanh này thường được sử dụng để làm quần áo. Vải lanh tấm thường có số lượng sợi cao hơn so với các dạng vải lanh khác.

Ứng dụng của vải lanh

Ứng dụng trong thời trang

Trang phục vải lanh được đặc biệt yêu thích trong những ngày hè. Vải rất thích hợp để tạo ra các kiểu đầm xòe, dáng suông, áo sơ mi, đồ ở nhà,... Tránh sử dụng chất liệu này để may các đồ bó sát.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Ứng dụng trong nội thất nhà ở

Nhờ vào ưu điểm nổi bật, vải lanh còn được sử dụng chủ yếu trong các sản phẩm như khăn trải bàn, khăn ăn, áo bọc đệm sofa, tấm phủ nền, chăn ga gối,...

So sánh xơ bông và xơ lanh

Ứng dụng khác

Trong quá khứ, vải lanh từng được sử dụng để làm bìa sách, áo giáp và lá chăn. Vải bọc gây bida thường sử dụng vải lanh xứ Ireland. Đồng thời, loại giấy từ vải lanh cũng được ưa chuộng. Nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng vải lanh và bông theo tỉ lệ 1/3 để sản xuất tiền giấy.

So sánh vải lanh và vải cotton

Độ bền

Vải lanh được biết đến là xơ dệt tự nhiên bền chắc nhất trên thế giới. Độ bền của nó đôi khi được sử dụng trong sản xuất tiền giấy để gia tăng sự dẻo dai. Nó dày hơn sợi cotton rất nhiều và hầu như đều rất dài. Điều này cũng góp phần kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm. Ngược lại, độ bền của bông lại đạt được thông qua việc liên kết các xơ nhỏ thành sợi lớn hơn và dệt thành vải.

Độ mềm mại

Vải lanh mang đầy đủ đặc tính tự nhiên của cây lanh. Chúng được nhận xét là giòn hơn bông và chỉ trở nên dẻo dai khi đã qua xử lý. Mặc dù giữ được kết cấu nguyên thủy hơn so với cotton, nó vẫn đạt được độ bóng, mượt cao.

Thực tế, các loại vải tự nhiên đều rất dễ nhăn. Chất nhựa lignan tự nhiên trong sợi lanh chính là nguyên nhân khiến sợi thô cứng và dễ nhăn. Thông qua quá trình xử lý và sử dụng, các nếp nhăn này sẽ trở nên mịn màng hơn rất nhiều.

Trái lại, cây bông bao gồm các cụm sợi siêu mịn gọi là bolls. Chúng rất mềm và có độ đàn hồi vừa đủ. Chính điều này đã tạo nên sự mềm mại của vải cotton mà không có bất kỳ sợi thực vật nào có thể mang tới cảm giác thoải mái này ngay từ lần chạm tay đầu tiên.

Khi sờ vào, lanh thô hơn sợi bông do sợi thô hơn. Chẳng hạn, drap cotton rất mềm ngay khi mới mở bao bì, cảm giác này có thể kéo dài khoảng 5 năm. Với drap lanh, nó trở nên mềm mại sau vài lần giặt, bền lâu hơn khoảng 30 năm.

Khả năng hút ẩm

Mọi loại sợi tự nhiên đều có khả năng thấm hút tuyệt vời. Trước khi tiếp xúc trực tiếp hơi nước, vải lanh có thể tăng độ ẩm lên tới 20%. Vì vậy, nó được mệnh danh là sợi bấc tự nhiên. Đồng thời, lanh cũng trở nên bền chắc hơn khi bị ướt. Đặc tính tự nhiên giúp tăng cường khả năng ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại. Nhờ đó, vải lanh được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất khăn tay và khăn tắm.

Đặc tính này cũng thể hiện khá vượt trội ở vải bông. Cotton sẽ hấp thụ hơn 25% trọng lượng của mình trong nước. Sự tương tác tuyệt vời giữa lanh và bông với cơ thể đã góp phần tạo nên sự thoải mái cho người sử dụng, thích hợp cho trang phục trong nhà.

So sánh xơ bông và xơ lanh

Khả năng thoáng khí

Cả cotton và lanh đều thoáng khí nhưng đặc tính này của cotton phụ thuộc nhiều vào cách dệt hơn là bản thân sợi. Một số loại dệt từ cotton như denim dày và bí hơn. Ngược lại, sợi lanh rỗng nên không khí, nước dễ lưu thông hơn.  

Khả năng giữ ấm

Vải lanh thường có nhiều lỗ rỗng cho phép không khí và hơi ẩm lưu thông tự do. Khi nhiệt độ thấp hơn, bạn có thể sử dụng chăn lanh để giữ nhiệt và hơi ấm từ cơ thể. Tính chất cách điện cũng là điểm cộng hoàn hảo của dòng vải này.

Cũng giống vải lanh, chăn cotton phù hợp với 4 mùa, đem tới cảm giác thoải mái cho người tiều dùng. Kết cấu đặc biệt giữ cho sản phẩm luôn thoáng mát, khô ráo. Trong mùa đông, chăn bông được gia tăng thêm lớp ruột để ổn định thân nhiệt tốt hơn.

Độ an toàn

Từ xa xưa, vải lanh được cho là có công dụng chữa bệnh, giảm các căn bệnh ngoài da như viêm khớp, viêm da từ chống căng thẳng tới việc đảm bảo giấc ngủ ngon hơn.

Lịch sử phát triển

Nhìn chung, bông và vải lanh đều là chất liệu lâu đời trên thế giới. Người Ai Cập trước đây đã sử dụng vải lanh để làm tiền tệ. Việc sử dụng cây lanh được cho là đã có từ khoảng 8000 năm trước Công nguyên. Trong khi đó, bông đã được biết tới từ thời tiền sử. Các chứng cứ từ thời đồ đá mới khoảng 6500-2500 trước Công nguyên đã cho thấy điều này.

Cách bảo quản vải lanh hiệu quả

  • Là ủi sản phẩm ở 240 độ C.
  • Hạn chế sử dụng chất tẩy mạnh trong quá trình vệ sinh.
  • Phơi vải lanh ở nơi thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời.
  • Không đâm chọc lên mặt vải lanh.
  • Không đặt thiết bị tỏa nhiệt nên bề mặt vải.
  • Đặt vải lanh xa nơi có nhiệt độ cao.
  • Nên sử dụng vải lanh thường xuyên để tránh hơi ẩm làm bục, ẩm ướt hay nổ vải.

Mời bạn tham khảo một số chất liệu vải khác: