Tbnn trong dự báo thời tiết là gì năm 2024

Hiện tượng ENSO: Hiện nay, trạng thái khí quyển và đại dương đang trong điều kiện El Nino. Dự báo trong ba tháng tới, El Nino tiếp tục duy trì với xác suất trên 95%.

Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ nay đến hết năm 2023, trên Biển Đông có khả năng xuất hiện khoảng 02 - 03 cơn bão/ATNĐ, trong đó có khoảng 01 - 02 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta.

Rét đậm, rét hại: Mùa đông năm 2023 - 2024, không khí lạnh (KKL) có khả năng hoạt động yếu hơn trung bình nhiều năm (TBNN); rét đậm, rét hại có thể xuất hiện muộn và số ngày rét đậm, rét hại có xu hướng thấp hơn so với TBNN.

Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá: Dải hội tụ nhiệt đới tiếp tục tác động đến thời tiết các tỉnh Trung Bộ. Do vậy, ở khu vực này sẽ còn nhiều ngày mưa rào và dông, có ngày xuất hiện mưa vừa, mưa to đến rất to. Trên phạm vi toàn quốc tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa, từ nửa cuối tháng 10 và tháng 11/2023.

Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Bão/ATNĐ, gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển. Ngoài ra, hiện tượng mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá, rét đậm, rét hại, sương muối, băng giá có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn quốc.

Nhiệt độ trung bình: Từ tháng 11/2023 đến tháng 01/2024, trên phạm vi toàn quốc NĐTB phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,5oC so với TBNN (Hình 5a, 6a, 7a).

Tổng lượng mưa:

+ Khu vực Bắc Bộ: Tổng lượng mưa (TLM) từ tháng 11 - 12/2023 phổ biến cao hơn từ 10 - 20% so với TBNN. Tháng 01/2024, TLM phổ biến 20-40 mm (ở mức cao hơn từ 5 - 15mm so với TBNN cùng thời kỳ).

+ Khu vực Trung Bộ: Tháng 11/2023, TLM phổ biến thấp hơn từ 10 - 20% so với TBNN, riêng các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Bình cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN. Tháng 12/2023, TLM tại Bắc Trung Bộ cao hơn 20 - 40% so với TBNN; tại khu vực Trung và Nam Trung Bộ, TLM ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 01/2024, TLM phổ biến từ 20 - 60mm, riêng phía Nam Nghệ An-Quảng Nam phổ biến từ 60 - 150mm (cao hơn từ 5 - 20 mm so với TBNN, riêng Ninh Thuận, Bình Thuận phổ biến thấp hơn từ 5 - 15mm so với TBNN).

+ Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ: TLM tháng 11 - 12/2023, ở khu vực Tây Nguyên, Nam Bộ ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ, riêng tháng 12/2023, TLM Tây Nguyên ở mức thấp hơn từ 5 - 15% so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 01/2024, phổ biến ít mưa, TLM phổ biến từ 5 - 15mm.

+ Lưu vực sông Mê Công: Khu vực thượng lưu, TLM tháng 11/2023 phổ biến cao hơn so với TBNN từ 10 - 20%; tháng 12/2023 và tháng 01/2024, TLM phổ biến cao hơn từ 20 - 50% so với TBNN. Khu vực trung lưu, TLM tháng 12 - 01/2024 phổ biến ở cao hơn từ 5 - 35% so với TBNN. Khu vực hạ lưu, TLM từ tháng 11/2023 phổ biến cao hơn so với TBNN khoảng 5 - 10%; tháng 12/2023 và tháng 01/2024 ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.

Thủy văn và nguồn nước

+ Khu vực Bắc Bộ:

Từ tháng 11/2023, mực nước trên các sông suối khu vực Bắc Bộ xuống dần, ít có khả năng xuất hiện lũ.

Tổng lượng dòng chảy đến các hồ chứa lớn trên sông Đà thiếu hụt từ 10 - 25% so với TBNN, cao hơn năm 2022 khoảng 10 - 20%; trên sông Gâm và sông Chảy thiếu hụt khoảng 20 - 30% so với TBNN, tương đương năm 2022.

+ Khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên:

Từ nửa cuối tháng 10 đến tháng 12/2023, trên các sông ở Trung Bộ, Tây Nguyên có khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt lũ.

Đỉnh lũ năm 2023, tại hạ lưu các sông chính ở Thanh Hóa dưới mức báo động (BĐ) 1; các sông ở Nghệ An, Hà Tĩnh ở mức BĐ1 - BĐ2; các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên ở mức BĐ2 - BĐ3, có sông trên BĐ3. Trên các sông suối nhỏ, vùng thượng lưu các sông có khả năng xuất hiện lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất; ngập úng vùng trũng thấp, khu đô thị và ven sông.

Lưu lượng dòng chảy các tháng từ tháng 11/2023 - 01/2024, trên các sông ở Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Khánh Hòa và khu vực Nam Tây Nguyên tương đương TBNN cùng kỳ; các sông từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Bình Thuận và Bắc Tây Nguyên phổ biến thấp hơn TBNN từ 10 - 40%.

+ Khu vực Nam Bộ:

Sông Đồng Nai: Trong tháng 11, mực nước trên sông Đồng Nai tại Tà Lài có khả năng xuất hiện 1-2 đợt dao động. Từ tháng 12/2023 đến tháng 01/2024, mực nước biến đổi chậm với xu thế xuống dần.

Sông Cửu Long: Từ cuối tháng 10, tổng lượng dòng chảy trên sông Mê Công về Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có xu thế xuống dần, tổng lượng về ĐBSCL từ tháng 10 - 11/2023 ở mức cao hơn TBNN từ 5 - 10%. Từ tháng 12 đến tháng 01/2024, tổng lượng về ĐBSCL ở mức thấp hơn TBNN từ 5 - 10%.

Từ cuối tháng 10 đến tháng 12/2023, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm với xu thế xuống dần; mực nước tại các trạm hạ nguồn sông Cửu Long chịu ảnh hưởng của thủy triều, mực nước cao nhất tại các trạm các trạm hạ nguồn sông Cửu Long ở mức BĐ2-BĐ3, một số trạm trên mức BĐ3, nguy cơ xảy ra ngập lụt tại một số vùng trũng thấp, ven sông, thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long.

Hải văn

Sóng biển: Vùng ven biển các tỉnh khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão/ATNĐ trong tháng 11 - 12/2023, nguy cơ cao gây sạt lở bờ sông, bờ biển. Trong tháng 11/2023 đến tháng 01/2024, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, độ cao sóng ở khu vực Vịnh Bắc Bộ, vùng biển ngoài khơi Trung Bộ, trên khu vực Bắc và Giữa Biển Đông có thể đạt 2,0 - 5,0m, biển động mạnh.

Triều cường: Từ nửa cuối tháng 10 đến tháng 01/2024, tại khu vực ven biển Đông Nam Bộ xuất hiện 7 đợt triều cường: Đợt 1 từ ngày 27/10 - 01/11, đợt 2 từ ngày 13 - 18/11, đợt 3 từ ngày 25 - 30/11, đợt 4 từ ngày 12 - 18/12, đợt 5 từ ngày 25 - 27/12, đợt 6 từ ngày 11 - 17/1/2024 và đợt 7 từ ngày 27 - 29/1/2024. Trong đó, đợt triều cường thứ nhất (từ ngày 27/10 - 01/11), đợt thứ 4 (12 - 18/12) và đợt thứ 6 (11 - 17/01/2024) mực nước có thể đạt trên 4,2m, nếu kết hợp với gió mùa Đông Bắc thì đợt triều cường này sẽ có nguy cơ gây ngập úng ở vùng trũng, thấp, khu vực ngoài đê bao cho khu vực ven biển phía Đông Nam Bộ./.

TBNN là gì?

Nhiệt độ trung bình tháng phổ biến ở mức xấp xỉ trên so với trung bình nhiều năm (TBNN) trong cùng thời kỳ, với chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng cao hơn từ 0.5 đến 1.0oC so với TBNN.

Lượng mưa 0.5 mm là gì?

- Mưa nhỏ, lượng mưa không đáng kể: lượng mưa < 0,3 mm/12 giờ. - Mưa nhỏ: lượng mưa < 3.0mm/12 giờ hoặc < 6.0mm/24 giờ. - Mưa: lượng mưa từ 3.0mm đến dưới 8.0mm/12giờ hoặc 6.0-15.0mm/24 giờ. - Mưa vừa: lượng mưa từ 8.0-25.0mm/12giờ hoặc khoảng 16.0- 50.0mm/24giờ.

Thế nào là mưa vừa?

- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16 đến 50 mm/24h, hoặc 8 đến 25 mm/12h. - Mưa to: Lượng mưa đo được từ 51 đến 100 mm/24h, hoặc 26 đến 50mm/12h.

Thời tiết là cái gì?

Thời tiếtlà trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể, được đặc trưng bởi các đại lượng đo được, như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa,… hoặc các hiện tượng quan trắc được, như sương mù, dông, mưa, nắng,…