Thành phân hóa học chính của criolit là

Thành phân hóa học chính của criolit là

Công thức hóa học của Criolit là gì? Để hiểu hơn về Criolit sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về Criolit này trong bài viết sau đây nhé.

Thành phân hóa học chính của criolit là

Công thức hóa học của Criolit là gì?

Định nghĩa

– Criolit ( Na3AlF6) là một khoáng chất không phổ biến với sự phân bổ tự nhiên rất hạn chế. Nó trước đây có nhiều nhất trong một khu vực trầm tích tại bờ biển phía tây Greenland nhưng đã bị khai thác hết vào năm 1987.

– Công thức phân tử: Na3AlF6

– Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp kryos = băng giá, còn lithos = đá, thạch.

Tính chất vật lí

– Criolit trong tự nhiên là các tinh thể hình lăng trụ đơn nghiêng có màu từ không màu, trắng, ánh đỏ tới xám-đen giống thủy tinh.

Tính chất hóa học

– Tác dụng với axit:

Na3[AlF6] + H2SO4 = NaHSO4 + Al2(SO4)3 + HF

– Tác dụng với bazơ

NaOH + Na3AlF6 = NaF + NaAl(OH)4

Điều chế

– Cho Al2O3 tác dụng với dung dịch NaOH có mặt HF.

Al2O3 + NaOH + HF = H2O + Na3AlF6

Ứng dụng

– Trong lịch sử, nó đã từng được dùng làm loại quặng để sản xuất nhôm và sau đó là chất trợ chảy trong công nghệ điện phân cho loại quặng giàu ôxít nhôm,

– Criolit hạ nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 trong quá trình điện phân xuống khoảng 900ºC và do đó giúp tiết kiệm được nhiều năng lượng.

Cryôlit hay cryôlít (criôlit, criôlít)/cryolit, hay băng tinh thạch, còn gọi là hexafluoroaluminat natri (Na3AlF6), là một khoáng chất không phổ biến với sự phân bổ tự nhiên rất hạn chế. Nó trước đây có nhiều nhất trong một khu vực trầm tích tại Ivigtût ở bờ biển phía tây Greenland nhưng đã bị khai thác hết vào năm 1987.

Thành phân hóa học chính của criolit là

Cryôlit

Thành phân hóa học chính của criolit là

Mỏ cryolit tại Ivigtut, Greenland, mùa hè năm 1940

Trong lịch sử, nó đã từng được dùng làm loại quặng để sản xuất nhôm và sau đó là chất trợ chảy trong công nghệ điện phân cho loại quặng giàu oxide nhôm, chẳng hạn như boxide là tổ hợp của các khoáng chất chứa oxide nhôm như gibbsit, boehmit và diaspore. Sự khó khăn của việc loại nhôm ra khỏi oxide của nó là do nhiệt độ nóng chảy của oxide nhôm là khá cao (2.054 °C) đã được vượt qua bằng cách sử dụng cryôlít. Cryolit hạ nhiệt độ nóng chảy xuống khoảng 900 °C và do đó giúp tiết kiệm được nhiều năng lượng. Hiện nay, do nguồn cung cấp cryolit tự nhiên là quá khan hiếm nên để phục vụ cho mục đích này người ta đã tổng hợp hexafluoroaluminat natri từ fluorit (CaF2).

Cryolit trong tự nhiên là các tinh thể hình lăng trụ đơn nghiêng có màu từ không màu, trắng, ánh đỏ tới xám-đen giống thủy tinh. Nó có độ cứng Mohs khoảng 2,5-3 và tỷ trọng riêng khoảng 2,95-3. Nó là khoáng chất từ trong mờ tới trong suốt với chiết suất là R=1,3385-1,339, B=1,3389-1,339, G=1,3396-1,34. Các giá trị của chiết suất như vậy là gần giống như của nước và vì thế khi chìm trong nước thì cryolit trở nên hoàn toàn không nhìn thấy.

Ngoài khu vực mỏ tại Greenland, cryolit còn có tại đỉnh Pikes, Colorado, Hoa Kỳ; núi Saint-Hilaire, Montreal, Quebec, Canada; và tại Miass, Nga. Nó cũng có tại Brasil, Cộng hòa Séc, Namibia, Na Uy, Ukraina và một vài bang khác của Mỹ, nhưng với sản lượng không lớn.

Cryolit được miêu tả lần đầu tiên năm 1799 cho các khoáng chất có tại Ivigtut và Arksukfiord, Tây Greenland. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp kryos = băng giá, còn lithos = đá, thạch.

  • Hurlbut Cornelius S.; Klein Cornelis, 1985, Manual of Mineralogy, Ấn bản lần thứ 20, John Wiley and Sons, New York ISBN 0-471-80580-7
  • Dữ liệu tại Webmineral
  • Dữ liệu về vị trí tại Mindat
  • Mineral galleries Lưu trữ 2008-11-04 tại Wayback Machine
  • Hexafluoroaluminat natri

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cryôlit&oldid=65281425”

Criolit có công thức hóa học là

A. MgCO3.CaCO3

B. Al2O3.2H2O

C. Na3AlF6

Đáp án chính xác

D. Fe3O4

Xem lời giải