Thông tư hướng dẫn Nghị định 123 năm 2015

    Ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

   1. Về ủy quyền đăng ký hộ tịch

  Về cơ bản Thông tư 04/2020/TT-BTP kế thừa quy định hiện hành của Thông tư 15/2015/TT-BTP về hướng dẫn Luật Hộ tịch, chỉ bổ sung thêm trường hợp:

  + Bổ sung thêm trường hợp ủy quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  + Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

  + Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Thông tư 04 bỏ quy định phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

  2. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh

   Thông tư 04/2020/TT-BTP đã bổ sung quy định: sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định.

   Thông tư 04/2020/TT-BTP chỉ quy định cam đoan trong trường hợp “xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình”

   3. Về đặt tên khai sinh cho con

   Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định cụ thể: Đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

   4. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh

   Thông tư 04/2020/TT-BTP cơ bản kế thừa quy định của Thông tư 15/2015/TT-BTP, tuy nhiên bổ sung trường hợp: “giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.

   "Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5”.

   5. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh

   Thông tư 04/2020/TT-BTP cơ bản kế thừa Thông tư 15/2015/TT-BTP, tuy nhiên bổ sung trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.

   6. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

  Thông tư 04/2020/TT-BTP bổ sung Điều 11 hướng dẫn về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trước đây Thông tư 15 không quy định nên Phòng Tư pháp sau khi tiếp nhận thủ tục thì phải thực hiện, không có quy định về thẩm tra, xác minh hồ sơ.

   Cụ thể, Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

   “1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

   Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.

   Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

   2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.

   3. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.”

   7. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

   Thông tư 04/2020/TT-BTP bỏ quy định về thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Quy định này qua 5 năm thực hiện gặp rất nhiều khó khăn cho người dân.

Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con như sau:

   “1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

   2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

   8. Quy định cụ thể việc cải chính hộ tịch

   Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ: Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

    9. Cấp bản sao trích lục hộ tịch

   Nhiều khai sinh trước đây  ghi năm sinh của cha, mẹ là tuổi chứ không phải năm sinh nên khi cấp bản sao trích lục thì cơ quan cấp vẫn ghi lại năm sinh là tuổi chức không sửa thành năm sinh thực tế. Thông tư 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn cách ghi từ tuổi sang năm sinh khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, cụ thể:

   Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.

  10. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

   Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:

   Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.

   11. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

   Thông tư 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn cụ thể việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

   – Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

   – Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

   – Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

Tô Huệ