Thuốc chữ t là thuốc gì

Thuốc giãn phế quản dạng uống là loại thuốc được dùng để điều trị các vấn đề hô hấp trong bệnh hen suyễn và các bệnh liên quan đến phổi khác như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Ở Anh, có hai nhóm thuốc giãn phế quản dạng uống được phép kê đơn là nhóm thuốc đồng vận beta-2 (salbutamol, albuterol và terbutaline) và nhóm methylxanthine (theophylline và aminophylline). Thuốc giãn phế quản giúp giảm các triệu chứng như ho, khò khè và khó thở, bằng cách làm thông các đường dẫn khí trong phổi để không khí có thể đi vào phổi dễ dàng hơn.

Thuốc giãn phế quản dạng uống là gì?

Thuốc giãn phế quản dạng uống là loại thuốc được dùng để điều trị các vấn đề hô hấp trong bệnh hen suyễn và các bệnh liên quan đến phổi khác như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Thuốc giúp giảm các triệu chứng như ho, khò khè và khó thở.

Có 2 nhóm thuốc giãn phế quản được phép kê đơn ở Anh. Đó là:

  • Nhóm thuốc đồng vận beta-2 (salbutamol, bambuterol và terbutaline).
  • Nhóm Methylxanthines (theophylline và aminophylline).

Aminophylline là một hỗn hợp tỷ lệ 2:1 của theophylline và ethylenediamine. Ethylenediamine được thêm vào để cải thiện khả năng tan trong nước của theophylline. Thuốc giãn phế quản dạng uống thường được bào chế dưới dạng viên nang, viên nén và dung dịch uống. Aminophylline còn được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, thường sử dụng ở bệnh viện. Các biệt dược cho nhóm thuốc này khá đa dạng.

Hai thuốc giãn phế quản khác cũng được cấp phép sử dụng ở Anh là ephedrine và orciprenaline. Tuy nhiên, hiện nay hai thuốc này rất ít được sử dụng để điều trị các bệnh hô hấp vì chúng có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như loạn nhịp tim.

Thuốc giãn phế quản còn được bào chế dưới dạng thuốc hít, được dùng phổ biến hơn dạng thuốc uống. Tuy nhiên, phần còn lại của bài viết này chỉ đề cập đến cách dùng của thuốc giãn phế quản dạng uống (đó là các dạng thuốc sử dụng bằng cách uống, như viên nang, viên nén, dung dịch uống). Xem các bài viết khác để tìm hiểu thêm về thuốc hít dùng cho bệnh hen và thuốc hít dùng cho COPD.

Thuốc giãn phế quản dạng uống tác dụng như thế nào?

Từ “thuốc giãn phế quản” có nghĩa là làm mở rộng (làm giãn) phế quản. Thuốc giãn phế quản tác dụng bằng cách mở rộng các đường dẫn khí (phế quản và tiểu phế quản), làm không khí đi vào phổi dễ dàng hơn. Hai nhóm thuốc giãn phế quản có cơ chế tác dụng hơi khác nhau.

Nhóm thuốc đồng vận beta-2

Tác dụng bằng cách kích thích các thụ thể beta-2 ở các cơ dọc theo các đường dẫn khí, từ đó làm giãn cơ, mở rộng đường dẫn khí, giúp việc hít thở trở nên dễ dàng hơn.

Nhóm Methylxanthines

Cơ chế tác dụng của nhóm này hiện nay vẫn chưa được biết chính xác. Có giả thiết cho rằng chúng tác dụng bằng cách ức chế một chất trong cơ thể có tên là phosphodiesterase, từ đó làm giãn cơ ở đường dẫn khí, giúp quá trình hô hấp dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý khi phosphodiesterase bị ức chế thì có thể dẫn đến một số tác dụng khác như hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đau đầu và buồn nôn.

Khi nào thì bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giãn phế quản?

Như đã nêu ở trên, các loại thuốc này thường được dùng cho những người có vấn đề về phổi với triệu chứng khó thở. Chúng được dùng phổ biến nhất ở bệnh nhân hen suyễn hoặc COPD. Tuy nhiên vì dạng hít cho hiệu quả tốt nên hầu hết bệnh nhân hen suyễn không cần đến thuốc giãn phế quản dạng uống.

Trong một số trường hợp, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người già, bệnh nhân được kê thuốc giãn phế quản dạng viên nén thuộc nhóm đồng vận beta-2 (dung dịch uống đối với trẻ em), nhưng trên thực tế thì dạng thuốc hít vẫn cho hiệu quả cao hơn và mang lại ít tác dụng phụ hơn.

Methylxanthine thường dùng cho bệnh nhân COPD ổn định hơn là COPD đợt cấp. Aminophylline dạng tiêm thỉnh thoảng vẫn dùng tại bệnh viện khi bệnh nhân lên cơn hen nặng.

Sử dụng thuốc giãn phế quản dạng uống như thế nào?

Viên nén salbutamol cần uống 3 hoặc 4 lần trong ngày. Terbutaline cần uống 3 lần trong ngày, trong khi bambuterol chỉ cần uống 1 lần trong ngày, trước khi đi ngủ (chỉ dùng cho người lớn).

Theophylline dạng viên nén hay viên nang có thể uống 1 hoặc 2 lần trong ngày, tùy thuộc vào biệt dược mà bác sĩ kê đơn. Bạn chỉ nên dùng cố định một loại biệt dược theophylline, vì lượng theophylline được hấp thu bởi cơ thể thay đổi đáng kể giữa các biệt dược khác nhau. Nếu bạn dùng một biệt dược theophylline khác với loại mà bạn thường sử dụng thì lượng theophylline được cơ thể hấp thu lúc này có thể quá nhiều hoặc quá ít so với lượng cần thiết. Aminophylline thường được uống 2 lần trong ngày.

Tôi nên dùng liều như thế nào?

Liều thuốc giãn phế quản thường được kê dựa vào khả năng đáp ứng điều trị và tuổi của từng bệnh nhân. Thông thường, bác sĩ sẽ bắt đầu với liều thấp và tăng dần (nếu cần thiết) trong vài tuần cho đến khi tìm được liều phù hợp nhất.

Để chọn được liều theophylline và aminophylline phù hợp không phải là việc dễ dàng. Cơ thể phá vỡ (chuyển hóa) theophylline ở gan. Quá trình chuyển hóa này thay đổi ở mỗi người do đó nồng độ thuốc trong máu có thể rất khác nhau. Điều này đặc biệt đúng ở những người hút thuốc, người có tổn thương hoặc suy giảm chức năng gan và người suy tim.

Trong một số trường hợp, quá trình phân hủy thuốc giảm và nồng độ thuốc trong máu tăng lên. Ở một số trường hợp khác, sự phân hủy lại tăng lên làm giảm nồng độ theophylline trong máu. Điều này rất cần chú trọng, vì liều gây độc (nguy hiểm) của theophylline cao hơn không nhiều so với liều điều trị. Khi bạn bắt đầu điều trị với một thuốc trong nhóm này, bác sĩ sẽ cho làm một số xét nghiệm máu để chắc chắn rằng bạn đang nhận được liều điều trị thích hợp, xét nghiệm này giúp định lượng được hàm lượng theophylline trong máu. Hàm lượng theophylline trong máu lý tưởng nhất là từ 10 đến 20 mg/l. Nếu bạn điều trị lâu dài, bác sĩ có thể cho làm nhiều xét nghiệm máu liên tục để theo dõi nồng độ theophylline trong máu của bạn.

Quá trình điều trị thường kéo dài bao lâu?

Nếu thuốc giãn phế quản làm giảm được các triệu chứng của bạn thì chúng thường được sử dụng lâu dài. Bác sĩ hoặc điều dưỡng sẽ theo dõi vấn đề hô hấp của bạn thường xuyên để xem xét có nên sử dụng tiếp các loại thuốc này hay không.

Những tác dụng phụ có thể xảy ra là gì?

Như tất cả thuốc khác, thuốc giãn phế quản dạng uống cũng có một số tác dụng phụ. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến:

  • Nhóm thuốc đồng vận beta-2 – tác dụng phụ phổ biến bao gồm: run (ví dụ, run bàn tay), căng thẳng thần kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác tim đập mạnh liên hồi (đánh trống ngực).
  • Nhóm Methylxanthines – tác dụng phụ phổ biến bao gồm: đánh trống ngực, cảm giác ốm (buồn nôn), nhức đầu, loạn nhịp tim, co giật.

Để biết các thông tin chi tiết hơn, vui lòng xem trên các tờ rơi đi kèm với thuốc.

Tôi có thể sử dụng các loại thuốc khác khi đang sử dụng thuốc giãn phế quản hay không?

Hầu như tất cả các thuốc đều có thể dùng cùng với salbutamol. Tuy nhiên, có một số thuốc có thể ảnh hưởng đến theophylline. Ví dụ, cimetidine, ciprofloxacin, erythromycin, fluvoxamine, và dịch chiết của cây St John có thể làm tăng nồng độ theophylline trong máu. Ngoài ra, phenytoin, carbamazepin, hoặc rifampin lại làm giảm nồng độ theophylline trong máu.

Khi bạn bắt đầu sử dụng một thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ theophylline trong máu, bác sĩ sẽ cần điều chỉnh tăng hoặc giảm liều theophylline (hay aminophylline) của bạn.

Nếu bạn dùng thuốc nhóm methylxanthine như theophylline hay aminophylline, hãy luôn nhớ hỏi dược sĩ trước khi dùng để được tư vấn về các loại thuốc an toàn khi sử dụng đồng thời.

Hút thuốc lá

Nếu bạn đang hút thuốc và quyết định bỏ hút, bạn cần phải được điều chỉnh giảm liều theophylline và aminophylline. Điều này là do ở những người hút thuốc, chuyển hóa những thuốc này khá nhanh (so với những người không hút thuốc) nên thường được kê với liều cao hơn so với những người không hút thuốc. Điều dưỡng hoặc dược sĩ sẽ tư vấn cho bạn trong trường hợp này.

Tôi có thể tự mua thuốc giãn phế quản dạng uống được không?

Không – bạn không thể tự mua thuốc giãn phế quản dạng uống; bạn cần phải được kê đơn để có những loại thuốc này.

Trường hợp nào không dùng được thuốc giãn phế quản dạng uống?

Phần lớn mọi người đều có thể dùng được ít nhất một loại thuốc giãn phế quản dạng uống.

Tài liệu tham khảo

http://patient.info/health/oral-bronchodilators

Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Diễm Trang - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Thuốc giãn phế quản có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản, từ đó tăng khẩu kính đường thở, giúp không khí dễ dàng đi qua đường thở để tới các phế nang làm nhiệm vụ trao đổi khí oxy và nhận lại khí cacbonic. Các thuốc giãn phế quản có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh lý về đường hô hấp như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Thuốc giãn phế quản có tác dụng làm giãn cơ trơn bao bọc xung quanh các phế quản, từ đó giúp làm giãn phế quản, tăng khẩu kính đường thở, do đó, không khí dễ dàng đi qua đường thở để tới các phế nang làm nhiệm vụ trao đổi khí cho hệ hô hấp. Thuốc giãn phế quản hiện nay đang dùng bao gồm 3 nhóm:

  • Thuốc giãn phế quản nhóm xanthin: nhóm thuốc này có hoạt chất theophylline dùng lâu đời, đây là thuốc có tác dụng nhanh, ngắn, tuy nhiên hiện nay, thuốc được sản xuất dưới dạng phóng thích chậm, do đó tạo thuận lợi hơn cho người sử dụng.
  • Thuốc giãn phế quản nhóm cường beta 2 adrenergic (gồm 2 nhóm nhỏ hơn: các thuốc tác dụng nhanh, ngắn như fenoterol, salbutamol, terbutaline; các thuốc tác dụng chậm, kéo dài như: salmeterol, bambuterol, formoterol).
  • Thuốc giãn phế quản nhóm kháng cholinergic (thuốc tác dụng nhanh, ngắn: ipratropium bromide, oxitropium bromide; thuốc tác dụng chậm, kéo dài: tiotropium bromide, aclidinium bromide).

Nhiều thuốc giãn phế quản được sản xuất dưới dạng đơn chất, tuy nhiên, hiện nay có một số thuốc được sản xuất dưới dạng kết hợp 2 thuốc giãn phế quản, thông thường là sự kết hợp giữa một thuốc nhóm kháng cholinergic với một thuốc nhóm cường beta 2 adrenergic nhằm làm gia tăng tác dụng giãn phế quản.

Thuốc chữ t là thuốc gì

Các thuốc giãn phế quản nhìn chung được chỉ định cho những trường hợp có co thắt phế quản gây khó thở cho người bệnh

Các thuốc giãn phế quản nhìn chung được chỉ định cho những trường hợp có co thắt phế quản gây khó thở cho người bệnh. Các bệnh lý thường được chỉ định thuốc giãn phế quản bao gồm:

Trong điều trị các bệnh lý co thắt cơ trơn phế quản, các thuốc giãn phế quản dạng xịt, hít, khí dung (gọi chung là thuốc dạng phun – hít) thường được ưu tiên sử dụng do thuốc đến trực tiếp niêm mạc đường thở nên cho tác dụng nhanh, tối ưu và ít gây tác dụng phụ do liều của thuốc thấp, bên cạnh đó, thuốc lại nằm chủ yếu tại niêm mạc đường thở và chỉ ngấm vào máu với nồng độ rất thấp. Hơn nữa, bản thân các thuốc dạng phun – hít cung cấp thêm một lượng nước vào trong đường thở, có tác dụng làm loãng đờm và tạo thuận lợi cho việc khạc đờm của bệnh nhân.

Trong các thuốc giãn phế quản, các thuốc tác dụng kéo dài thường được ưu tiên dùng cho các trường hợp bệnh giai đoạn ổn định. Do tác dụng giãn phế quản kéo dài của thuốc giúp người bệnh có cảm giác thoải mái suốt cả ngày. Các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, ngắn thường được ưu tiên dùng trong các đợt cấp hoặc khi bệnh nhân có cơn khó thở.

Nhìn chung, các thuốc giãn phế quản thường được kê theo mức độ nặng của bệnh. Nếu bạn có tình trạng co thắt phế quản nặng hoặc những trường hợp có đáp ứng kém với các thuốc giãn phế quản thường được dùng nhiều thuốc giãn phế quản hơn với liều cao hơn, trong khi những bệnh nhân có bệnh ở mức độ nhẹ thường được dùng ít thuốc giãn phế quản hơn.

Như tất cả thuốc khác, thuốc giãn phế quản dạng uống cũng có một số tác dụng phụ. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến:

  • Nhóm thuốc đồng vận beta-2 – tác dụng phụ phổ biến bao gồm: run (ví dụ, run bàn tay), căng thẳng thần kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác tim đập mạnh liên hồi (đánh trống ngực).
  • Nhóm Methylxanthines – tác dụng phụ phổ biến bao gồm: đánh trống ngực, cảm giác ốm (buồn nôn), nhức đầu, loạn nhịp tim, co giật.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: giãn mạch ngoại biên, loạn nhịp tim, hạ kali máu, tăng glucose và acid béo tự do trong máu, phản ứng quá mẫn (dị ứng).
  • Dùng đường khí dung có thể gây co thắt phế quản. Dùng nhiều lần sẽ có hiện tượng quen thuốc nhanh do số lượng thụ thể beta 2 adrenergic của phế quản giảm dần (cơ chế điều hòa giảm), bệnh nhân có xu hướng phải tăng liều.

Để biết các thông tin chi tiết hơn, vui lòng xem trên các tờ rơi đi kèm với thuốc.

Thuốc chữ t là thuốc gì

Căng thẳng thần kinh, đau đầu có thể là tác dụng phụ của thuốc giãn phế quản

  • Tuân thủ chặt chẽ đơn của thầy thuốc

Khi được bác sĩ kê đơn dùng thuốc, bạn cần tuân thủ về liều dùng, thời gian và liệu trình dùng thuốc. Cần nhận biết những bất thường xảy ra trong quá trình dùng thuốc và báo cho bác sĩ biết để được xử lý thích hợp, kịp thời.

  • Thuốc giãn phế quản không phải là thuốc chữa khó thở

Nhiều người lầm tưởng thuốc giãn phế quản là thuốc chữa khó thở, vì vậy cứ khi thấy khó thở là dùng thuốc giãn phế quản. Việc dùng như vậy đôi khi làm tình trạng bệnh nặng hơn, vì khó thở do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó suy tim là nguyên nhân rất thường gặp gây khó thở. Việc dùng thuốc giãn phế quản cho các trường hợp suy tim có thể làm cho bệnh tình nặng thêm.

  • Thuốc dạng phun - hít được ưu tiên dùng hơn các thuốc dạng uống

Nhiều người vẫn lầm tưởng là thuốc uống hoặc tiêm mới mang lại tác dụng giãn phế quản mạnh, do vậy thường tin tưởng vào thuốc uống hơn là thuốc dạng phun – hít. Tuy nhiên, các thuốc giãn phế quản hầu hết đều được sản xuất dưới dạng phun - hít, ở dạng này, các thuốc giãn phế quản đến trực tiếp niêm mạc đường thở rất nhanh chóng, mang lại tác dụng giãn phế quản nhanh và mạnh, trong khi nồng độ thuốc ngấm vào máu rất ít, do đó rất hiếm khi gây tác dụng phụ. Trong khi đó, thuốc uống phải qua quá trình được ngấm vào máu, sau đó tới phổi, cơ trơn phế quản nên thường không tạo được tác dụng giãn phế quản mạnh, trong khi tác dụng phụ lại nhiều (do nồng độ thuốc trong máu cao).

  • Cần sử dụng thuốc đúng cách

Cùng là thuốc giãn phế quản dạng phun - hít nhưng các nhà sản xuất khác nhau lại sử dụng những dụng cụ phân phối thuốc khác nhau. Bạn cần nắm vững cách sử dụng từng loại dụng cụ phân phối thuốc tương ứng. Các dụng cụ phân phối thuốc thường có trên thị trường hiện nay bao gồm bình xịt định liều, bình hít turbuhaler, bình hít accuhaler, bình hít handihaler và bình hít.

  • Các dụng cụ khác nhau này đều có cách dùng khác nhau.

Để dùng đúng cách với các dụng cụ phân phối thuốc này, khi được kê dùng thuốc bạn cần hỏi kỹ cách sử dụng từng thuốc. Để chắc chắn hơn, sau khi mua thuốc, bạn nên mang lại cho bác sĩ hướng dẫn dùng thuốc trực tiếp. Hơn nữa bạn nên đọc lại tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được để kèm trong hộp thuốc, sau đó mới dùng lại thuốc các lần sau. Dùng thuốc đúng cách vừa đảm bảo hiệu quả điều trị lại tránh lãng phí thuốc.

  • Thuốc giãn phế quản dạng uống có nhiều tác dụng phụ

Các thuốc nhóm cường beta 2 adrenergic thường gây tác dụng phụ như run tay, nhịp tim nhanh, hồi hộp trống ngực, một số bệnh nhân có chuột rút. Những người dùng thuốc cường beta 2 đường uống kết hợp corticoid đường uống có thể có hạ kali máu.

  • Thuốc nhóm xanthin thường gây một số biến chứng

Thuốc giãn phế quản nhóm xanthin có tác dụng không mong muốn là làm nhịp tim nhanh, kích ứng niêm mạc dạ dày. Cần rất lưu ý khi dùng thuốc nhóm này vì liều điều trị và liều độc rất gần nhau. Liều tối đa là 10mg/kg/ngày, cần giảm liều khi suy thận, suy gan. Không dùng thuốc nhóm xanthin cùng các kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin, azithromycin) vì nguy cơ gây xoắn đỉnh.

  • Một số thuốc giãn phế quản vẫn có thể gây dị ứng

Các thuốc giãn phế quản dùng theo đường uống gây dị ứng nhiều hơn. Một số thuốc dạng hít cũng có thể gây dị ứng, trong đó biểu hiện dị ứng cần lưu ý là khó thở tăng khi dùng các thuốc dạng phun - hít để chữa khó thở, khi đó, cần dừng ngay và chuyển sang dùng thuốc khác.

  • Thận trọng khi dùng thuốc giãn phế quản trong trường hợp sau:

Cường tuyến giáp, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, đái tháo đường...

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM: