Thuốc điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ em

Theo thống nhất của Hội Hô hấp Việt Nam và hội Tai Mũi Họng Việt Nam thì viêm phế quản cấp ở trẻ em mùa hè được định nghĩa là tình trạng viêm cấp các phế quản lớn và vừa, tiến triển lành tính. Tổn thương chủ yếu ở các tế bào niêm mạc phế quản, có thể lan rộng đến toàn bộ hệ thống cây phế quản.

Về dịch tễ viêm phế quản cấp ở trẻ em hay gặp ở lứa tuổi lớn trên 5 tuổi. Trẻ nhỏ thường không phân biệt chính xác được viêm phế quản cấp với viêm phế quản phổi, viêm tiểu phế quản, nhất là những trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.

1.2. Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản cấp ở trẻ em

Nguyên nhân thường gặp gây bệnh viêm phế quản cấp ở trẻ em là virus. Trong đó chủ yếu là virus hợp bào hô hấp(RSV), cúm và á cúm, Rhinovirus, Adenovirus…

Thuốc điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ em

Bệnh viêm phế quản cấp ở trẻ em (Ảnh: Internet)

Vi khuẩn gây viêm phế quản cũng giống như tác nhân gây viêm phổi cộng đồng bao gồm tác nhân điển hình và tác nhân không điển hình, đặc biệt nhóm vi khuẩn không điển hình chiếm vai trò quan trọng trong nguyên nhân hay gặp của viêm phế quản cấp ở trẻ em nhất là trẻ >5 tuổi.

Một số loại nấm và ký sinh trùng cũng có thể gây viêm phế quản.

2. Triệu chứng viêm phế quản cấp ở trẻ em

Lâm sàng của bệnh chia thành hai gồm giai đoạn khởi phát và giai đoạn toàn phát.

– Giai đoạn khởi phát trẻ có những biểu hiện như sau:

  • Trẻ ho khan, ho dữ dội từng cơn kèm khàn tiếng nhẹ.
  • Người mệt mỏi, đau tức ngực hoặc nóng rát sau xương ức.
  • Sốt tăng dần, có thể sốt cao 39- 39,5 độ C.

– Giai đoạn toàn phát:

  • Trẻ ho nhiều hơn, bắt đầu có đờm, đờm có thể có màu xanh hoặc vàng nhầy.
  • Tổng trạng suy sụp, kém ăn.
  • Sốt có thể tiếp tục cao.
  • Nghe phổi phát hiện ran ẩn to hạt, ran ngáy, ran rít.

Các kết quả cận lâm sàng

  • Trên hình ảnh cận lâm sàng thì có thể thấy trên X Quang phổi hội chứng phế quản, hình ảnh nốt hoặc đám mờ hoặc phim phổi bình thường.
  • Xét nghiệm máu thường quy cho thấy bạch cầu tăng trong đó đa nhân trung tính chiếm ưu thế. Nồng độ CRP tăng hoặc không tăng, phụ thuộc tác nhân gây bệnh.
  • Các xét nghiệm vi sinh có thể tìm thấy nguyên nhân gây bệnh trong đờm, dịch mũi họng, dịch rửa phế quản.

Bệnh có thể gây nhầm lẫn nên cần chẩn đoán phân biệt với bệnh hen phế quản, viêm phổi, đợt cấp của giãn phế quản, lao…

3. Điều trị viêm phế quản cấp ở trẻ em

3.1. Nguyên tắc điều trị 

Trước hết ngay khi phát hiện trẻ bị viêm phế quản, cha mẹ cần giữ ấm cho trẻ và đưa trẻ tới các trung tâm y tế để được tư vấn chữa bệnh.

Điều trị cần điều trị nguyên nhân cũng như triệu chứng của bệnh.

  • Nếu nguyên nhân gây bệnh có bằng chứng là vi khuẩn thì có thể dùng kháng sinh. Các căn nguyên khác như nấm và kí sinh trùng thì dùng thuốc theo từng nguyên nhân.
  • Nếu viêm phế quản cấp do virus thì điều trị triệu chứng, không cần dùng kháng sinh.
  • Điều trị các triệu chứng của bệnh như sốt cao dùng hạ sốt, ho nhiều gây mất ngủ, đau ngực nhiều có thể dùng các loại thuốc ho long đàm, kháng histamin, thuốc giãn phế quản.

3.2. Chăm sóc trẻ bị viêm phế quản cấp

Giữ ấm cơ thể cho trẻ

  • Khi nhận ra dấu hiệu trẻ bị viêm phế quản, các mẹ nên giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vùng họng.
  • Hạn chế cho trẻ uống nước lạnh và thay vào đó là nước ấm thật nhiều, bởi điều này sẽ tránh cho trẻ bị tắc sung huyết, đồng thời giúp làm sạch đờm nhớt ở phế quản giúp trẻ đỡ đau rát và cũng dễ thở hơn.

Không tự ý cho trẻ uống thuốc ho

Phụ huynh không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài, thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.

Nếu trẻ bị nặng và không có phản xạ ho, các mẹ nên cho trẻ đến gặp bác sỹ để có thể điều trị viêm phế quản ở trẻ em đúng cách và hút đờm ra ngoài.

Chăm sóc khi bé bị sốt

  • Khi bé sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi.
  • Không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp.
  • Nếu bé sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau.
  • Ngay khi trẻ bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi, thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau. Trong trường hợp bé có biểu hiện thở mệt, hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện ngay trước khi quá muộn vì khi đó bé đang gặp nguy hiểm.

Giữ gìn môi trường xung quanh sạch sẽ

Luôn luôn giữ gìn môi trường xung quanh thật sạch sẽ, đặc biệt là khi trẻ bị viêm phế quản. Tránh bụi bẩn, virus, khói thuốc, cần có những biện pháp đeo khẩu trang và che kín khi đưa trẻ ra ngoài, nhất là khi trời lạnh và có sương.

Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp

4. Phòng tránh viêm phế quản cấp ở trẻ em

  • Phòng bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh răng miệng, mũi họng cho trẻ.
  • Đảm bảo cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết
  • Tránh các khu vực ô nhiễm môi trường, tránh ẩm mốc.
  • Đeo khẩu trang khi di chuyển giữa đám đông, khi tiếp xúc với người bệnh hoặc khi bản thân bị bệnh.
  • Tiêm chủng vắc xin đầy đủ theo lịch tiêm chủng mở rộng và thêm vắc xin phế cầu, vắc xin cúm.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Thuốc điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ em
  facebook.com/BVNTP

Thuốc điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ em
  youtube.com/bvntp

Viêm phế quản phổi là tổn thương cấp diễn, lan toả cả phế nang, mô kẽ lẫn phế quản, thường do virus khởi đầu, sau đó bội nhiễm do vi khuẩn hoặc cả hai.

Thường vi khuẩn qua đường hô hấp, ngoài ra vi khuẩn qua đường máu, bạch huyết, không điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

1. Chẩn đoán

1.1. Dấu hiệu lâm sàng

– Sốt

– Ho có đờm (màu vàng, màu xanh hay rỉ sắt)

– Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi

– Cánh mũi phập phồng, sùi bọt cua (trẻ sơ sinh)

– Rút lõm lồng ngực

– Li bì

– Tím tái, co giật, có cơn ngừng thở

– Phổi có ran ẩm nhỏ hạt rải rác hai phế trường

1.2. Xét nghiệm

· Công thức máu

– Số lượng bạch cầu tăng

– Bạch cầu trung tính tăng cao

· X-quang : có ý nghĩa chẩn đoán xác định

– Hai phế trường có những nốt mờ rải rác

– Có những đám mờ tập trung ở nhu mô phổi

– Có hình bóng hơi (thường do tụ cầu)

· Khí máu (chỉ cần làm khi có suy thở)

– Nhẹ chưa thấy thay đổi

– Vừa : Thường thấy toan hoặc kiềm hô hấp

– Nặng :

PaO2 £ 50 mmgH

SaO2 < 96%

PaCO2 ³ 70 mmHg

BE ³ -6mEq/l

· Cấy dịch tìm nguyên nhân

– Lấy dịch tị hầu

– Lấy dịch nội khí quản

– Soi tươi và nuôi cấy tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ

· Làm xét nghiệm CRP (C-Reactive Protein) (nếu cần)

CRP > 10 mg/l (để phân biệt với viêm phổi do virus) 2. Điều trị


2.1. Điều trị triệu chứng

– Để bệnh nhân nằm ở nơi thoáng, khô, tránh gió lùa

– Hạ nhiệt độ nếu có sốt trên 38oC, dùng Paracetamol 10 – 15 mg/kg, cứ 6 giờ dùng 1 lần đến khi nhiệt độ hạ xuống <38oC thì ngừng thuốc. Không dùng Paracetamol quá 100mg/kg/24 giờ.

– Làm thông thoáng đường thở, cho bệnh nhân nằm đầu cao, hút dịch mũi họng hoặc qua nội khí quản.

– Nếu bệnh nhân co thắt (ran rít, ran ngáy hai phế trường…) cho khí dung.

Natri Chlorua 9‰ x 2ml

Oxy nồng độ 40 – 60%

Cho bệnh nhân thở 5 – 10 phút, sau đó vỗ rung và hút dịch mũi, mồm. Cứ 3 – 4 giờ làm lại 1 lần.

2.2. Dùng kháng sinh

2.2.1. Các chủng vi khuẩn hay gây viêm phế quản phổi

Vi khuẩn hay gây viêm phế quản phổi trẻ em theo lứa tuổi như sau :

– Trẻ dưới 1 tháng tuổi :

+ Nhóm B của Streptocuccus

+ E. Coli

+ Staphylococcus Pneumoniae

+ Klebsiella, Pseudomonas Aeruginosa

– Trẻ 1 – 3 tuổi :

+ Haemophilus Influenzae

+ Streptocuccus Pneumoniae

– Trẻ trên 3 tuổi :

+ Streptocuccus Pneumoniae

+ Staphilococcus Aureus

+ Mycoplasma Pneumoniae

2.2.2. Kháng sinh và liều lượng
Bệnh nhi chưa dùng kháng sinh ở tuyến trước

– Ampicillin : Liều dùng : 50mg – 100mg/kg/24giờ, pha nước cất đủ 10ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần trong ngày (làm test trước khi tiêm).

– Có thể phối hợp :

+ Với Amikacin: Liều dùng : 15 mg/kg/24 giờ, chia 2 lần tiêm bắp.

+ Hoặc với Bruramycin : Liều dùng 4mg/kg/24giờ, chia 2 lần tiêm bắp.

Bệnh nhân đã dùng kháng sinh

– Augmentin loại 0,5g hoặc 1g : Liều dùng 100mg/kg/24 giờ ; pha loãng bằng nước cất đủ 20ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần, sáng và chiều.

và Amikacin : Liều 15mg/kg/24 giờ, tiêm bắp chia 2 lần trong ngày.

– Hoặc Tarcefoksym (Cefataxim) loại 1g : Liều dùng 100mg/kg/24 giờ. Tiêm tĩnh mạch chậm chia 2 lần trong ngày.

và Amikacin : Liều 15mg/kg/24 giờ, tiêm bắp chia làm 2 lần trong ngày.

2.2.3. Nếu nghi là do tụ cầu trùng

– Cloxacillin loại 0,5g : Liều lượng 100mg – 200mg/kg/24 giờ. Tiêm tĩnh mạch, chia 2 lần trong 1 ngày.

– Hoặc Bristopen loại 1g : Liều lượng 100mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch chia 2 lần trong ngày.

– Hoặc Vancomycin loại 0,5g : Liều dùng 30 – 50g/kg/24 giờ, pha vào huyết thanh mặn đẳng trương 9‰ vừa đủ truyền trong 1 giờ (tốc độ từ 15 – 20 giọt trong 1 phút).

– Hoặc Cefobis loại 1g : Liều dùng 100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần trong ngày, pha loãng tiêm tĩnh mạch chậm.

2.2.4. Nếu nghi viêmphế quản phổi do Haemophylus Influenzae.

Tuổi thường 3 tháng đến 4 tuổi

– Cloramphenicol loại 0,5g hoặc 1g : Liều lượng 30 – 50mg/kg/24 giờ, pha loãng tiêm tĩnh mạch thật chậm (trong vòng 5 phút).

2.3. Một số điểm cần lưu ý

Truyền dịch chỉ nên cho 20ml/kg/24 giờ ; 7 giọt trong 1 phút. Khi thấy gan to, mạch nhanh, đái ít không nên truyền dịch, dấu hiệu trên biểu hiện suy tim. Cần cho :

Digoxin : Liều 0,02mg/kg/24 giờ, chia làm 3 lần. Uống lần đầu 1/2 liều trên. Sau đó số còn lại chia ra cứ 8 giờ cho uống 1/4 liều còn lại.

2.4. Chăm sóc, vệ sinh ăn uống

Cặp nhiệt độ sáng, chiều ; theo dõi nhịp thở, tinh thần của bệnh nhân.

Giữ cho bệnh nhân sạch, đặc biệt các hốc tự nhiên.

Cho bệnh nhân uống nước hoa quả tươi, ăn thức ăn dễ tiêu (sữa, cháo, bột…)

2.5. Bệnh nhân xuất viện

– Hết sốt

– Tỉnh táo

– Ăn, uống tốt

– Bạch cầu trở về bình thường

– Phổi hết hoặc đỡ ran

– X-quang phổi hết các đám mờ rải rác ở phế trường.