12 năm làm cận vệ bên Bác Hồ Những ngày cuối tháng tư, phóng viên Báo Lao Động đã có cuộc trò chuyện với ông Tạ Quang Chiến (sinh năm 1925, quận Ba Đình, TP.Hà Nội). Ở tuổi 95, tuy sức khỏe đã có phần giảm sút nhưng ông Tạ Quang Chiến vẫn toát lên vẻ mẫn tiệp, vẫn nhớ như in những năm tháng mà ông cùng đồng đội tháp tùng bên Bác Hồ. Ông Tạ Quang Chiến - 1 trong 8 cận vệ được Bác Hồ đặt lại tên năm 1947. Ảnh: Gia đình cung cấpÔng Chiến bảo, ông vinh dự là một trong 8 người được Bác Hồ đặt lại tên, là Đội trưởng Đội thanh niên 36 - Kiểu mẫu, có 12 năm làm cận vệ kiên trung bên Bác. Thời bình, ông giữ các chức vụ quan trọng như: Vụ trưởng vụ Nghiên cứu Lịch sử Đảng, Bí thư Trung ương đoàn thanh niên, Tổng cục Trưởng Tổng cục Thể dục Thể thao (giai đoạn 1981 - 1992) và là Đại biểu Quốc hội khóa VII. Nhớ về kỷ niệm được Bác Hồ đặt lại tên năm 1947, ông Tạ Quang Chiến nói: “Tên thật của tôi là Nguyễn Hữu Văn, quê gốc ở Hải Dương, nhưng sinh ra ở Thanh Hóa. Sớm giác ngộ cách mạng, khi mới 18 tuổi tôi tham gia hoạt động trong tổ chức Thanh niên cứu quốc. Năm 1945 là chiến sĩ của đội tự vệ cứu quốc Hoàng Diệu, đơn vị vũ trang đặc biệt trực thuộc thành ủy Hà Nội lúc bấy giờ. Cuối năm 1945, tôi được nhà cách mạng Nguyễn Lương Bằng tuyển chọn vào tổ thư ký giúp việc cho Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Những ngày đầu khi tiếp xúc và làm quen với công việc, ông Chiến được ông Nguyễn Văn Lý (tức Hoàng Hữu Kháng) là người phụ trách tổ cận vệ và các ông như Ngọc Hà (Chu Phương Vương), Văn Lâm, Nam Phong, Trần Đình là những người đã từng bảo vệ Bác ở trên căn cứ Tân Trào giúp đỡ và kèm cặp kinh nghiệm. Trong đó, ông Nguyễn Văn Lý là người thẳng tính, cương trực và quyết đoán, khiến ông Chiến rất kính nể, coi như anh cả trong gia đình. Trong mỗi chuyến công tác bảo vệ Bác, ông Chiến thường được bố trí đi cùng Bác đến thăm các vị nhân sĩ, trí thức Hà Nội, bảo vệ Bác dự kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I hoặc bảo vệ Bác đi các tỉnh như Thái Bình, Thanh Hóa, Nam Định, Ninh Bình… Năm 1947, khi chiến sự ngày càng ác liệt, các cơ quan Trung ương Đảng được lệnh rút về vùng căn cứ địa. Tổ thư ký được đi cùng với Bác về Việt Bắc lúc này chỉ gồm 8 người là Võ Chương, Vũ Long Chuẩn, Nguyễn Văn Lý, Văn Lâm, Ngọc Hà, Nguyễn Quang Chí, Trần Đình và Nguyễn Hữu Văn. Theo ông Chiến, nói là cận vệ thì chưa đúng, vì thực tế ông và các đồng đội đều phải kiêm tất cả các công việc như cảnh vệ, văn phòng, thư ký, liên lạc và hậu cần trên tinh thần một người có thể làm được nhiều công việc. Nhưng trên hết, nhiệm vụ bảo vệ Bác, lo cho Bác lúc nào cũng khỏe mạnh là nhiệm vụ quan trọng nhất. “Để đảm bảo an toàn và bí mật, chúng tôi phải liên tục thay đổi chỗ ở. Một lần khi chúng tôi đang đốt củi, ngồi quây quần để sưởi ấm thì Bác nói: “Hôm nay, Bác đặt lại tên cho các chú theo thứ tự vòng tròn mà các chú đang ngồi nhé Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi”. Đặt xong, Bác lại hỏi: “Các chú có biết tại sao Bác lại đặt tên cho các chú như vậy không?” Rồi Bác tiếp tục giải thích: “Nhiệm vụ của Bác cháu ta hiện tại vừa là trước mắt, vừa là lâu dài cùng với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đưa cuộc kháng chiến này đi đến thắng lợi. Vì vậy, đặt lại tên cho các chú để các chú trở thành khẩu hiệu sống bên Bác, nhắc nhở mọi người hằng ngày phải hoàn thành nhiệm vụ của mình”, ông Chiến nhớ lại. Ông kế tiếp: Cái tên Tạ Quang Chiến gắn với tôi kể từ hồi đó, và nay 8 người cận vệ bên Bác chỉ còn lại mình tôi. Được Bác Hồ đặt lại tên là một kỷ niệm không thể nào quên và đó là niềm hạnh phúc lớn khi tôi được Bác khai sinh ra lần thứ hai”. 95 tuổi vẫn không ngừng học, tiếp thu cái mới Những ngày ở Việt Bắc, cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn và gian khổ. Ngoài trách nhiệm bảo vệ, ông Chiến cùng với đồng đội giữ cả nhiệm vụ lo cơm nước cho Bác và chăm sóc cho Bác những lúc ốm đau. Trong tâm trí của ông Chiến, Bác Hồ tuy bận trăm công nghìn việc nhưng Bác luôn quan tâm, hỏi han và để ý đồng đội từng chi tiết nhỏ nhặt. Bác thường nhắc nhở đội cận vệ chuẩn bị gậy để chống khi đi đường trơn, dễ leo dốc và làm vũ khí để phòng lúc thú dữ, rắn rết tấn công. Trao đổi với phóng viên Lao Động, anh Nguyễn Vinh Quang (con trai cả của ông Chiến) cho biết, hằng ngày ông Chiến vẫn đều đặn ngồi trên xe lăn nghiên cứu tài liệu lịch sử, không ngừng học hỏi, tiếp thu cái mới. Ông vẫn thường xuyên theo dõi báo đài, cập nhật thông tin thời sự trong nước và quốc tế để bổ sung kiến thức, mở rộng tầm nhìn và nhãn quan cho mình. Ông Chiến luôn căn dặn con cháu phải luôn học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mỗi người phải biết sống giản dị, tiết kiệm, anh em trong gia đình phải đoàn kết, yêu thương nhau. Nói về những mong muốn hiện nay, ông Chiến vẫn đề cao sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng, nâng cao chất lượng Đảng viên và đặc biệt ông rất kỳ vọng vào thế hệ trẻ. Ông cho rằng mỗi người khi học tập theo Bác trước tiên phải hiểu Bác, hiểu được tư tưởng của người. Chống thói a dua, thùng rỗng kêu to. Cũng theo ông Chiến, thế hệ trẻ chính là tương lai của nước nhà, mỗi người cần phải nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện cả thân và tâm nhiều hơn nữa. Việc chuẩn bị về kiến thức thôi chưa đủ, phải chuẩn bị tốt về mọi mặt, cả về trình độ học vấn, kiến thức và bản lĩnh để sẵn sàng hội nhập với Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trong khu vực và thế giới.
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 30 năm hoạt động ở nước ngoài. Người qua 4 châu lục, 3 đại dương, đặt chân lên gần 30 nước, làm hàng chục nghề khác nhau. Trong điều kiện hoạt động cách mạng bí mật, bị chính quyền thực dân, đế quốc và tay sai theo dõi, bắt giam, tuyên bố tử hình vắng mặt…Người phải thay đổi họ tên rất nhiều lần. Do đó, trong cuộc đời của mình, Hồ Chí Minh có rất nhiều tên gọi, bí danh và bút danh. Cuốn sách của Bảo tàng Hồ Chí Minh Những tên gọi bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, đưa ra con số thống kê: có 169 tên chính thức, bí danh, bút danh của Hồ Chí Minh, và nêu lên 17 bút danh, bí danh khác đang nghi là của Hồ Chí Minh cần được nghiên cứu thêm. Còn nhà sưu tầm Bá Ngọc trong cuốn sách của mình Hồ Chí Minh – Những tên gọi đi cùng năm tháng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003, thống kê Hồ Chí Minh có 174 tên ; trong đó có 78 tên chính thức, bí danh và 96 bút danh. Chúng tôi xin giới thiệu 169 tên chính thức, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Cuốn sách của Bảo tàng Hồ Chí Minh Những tên gọi bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Trong thời gian đến, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý vị và bạn đọc 169 tư liệu, sự kiện quý giá liên quan đến tên gọi, bí danh, bút danh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng trong quá trình hoạt động cách mạng để quý vị và bạn đọc hiểu đầy đủ hơn. Tên do gia đình đặt từ 1890 – 1910 1. Nguyễn Sinh Cung, 1890 2. Nguyễn Sinh Côn 3. Nguyễn Tất Thành 4. Nguyễn Văn Thành, 1901 5. Nguyễn Bé Con Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác đi tìm đường cứu nước đến khi về nước (1911 – 1941) 7. Paul Tất Thành, 1912 8. Tất Thành, 1914 9. Pôn Thành (Paul Thành), 1915 10. Nguyễn Ái Quốc, 1919 11. Phéc-đi-năng 12. An-be đơ PU-VUA-VIN (Anbert de POUVOURVILLE), 1920 13. Nguyễn A.Q, 1921-1926 14. CULIXE, 1922 15. N.A.Q, 1922 16. Ng.A.Q, 1922 17. Hăngri Trần (Henri Tchen), 1922 18. N, 1923 19. Cheng Vang, 1923 20. Nguyễn, 1923 21. Chú Nguyễn, 1923 22. Lin, 1924 23. Ái Quốc, 1924 24. Un Annamite (Một người An Nam), 1924 25. Loo Shing Yan, 1924 26. Ông Lu, 1924 27. Lý Thụy, 1924 28. Lý An Nam, 1924-1925 29. Nilốpxki (N.A.Q), 1924 30. Vương, 1925 31. L.T, 1925 32. HOWANG T.S, 1925 33. Z.A.C, 1925 34. Lý Mỗ, 1925 35. Trương Nhược Trừng, 1925 36. Vương Sơn Nhi, 1925 37. Vương Đạt Nhân, 1926 38. Mộng Liên, 1926 39. X, 1926 40. H.T, 1926 41. Tống Thiệu Tổ, 1926 42. X.X, 1926 43. Wang, 1927 44. N.K, 1927 45. N. Ái Quốc, 1927 46. Liwang, 1927 47. Ông Lai, 1927 48. A.P, 1927 49. N.A.K, 1928 50. Thọ, 1928 51. Nam Sơn, 1928 52. Chín (Thầu Chín), 1928 53. Víchto Lơ bông (Victor Lebon), 1930 54. Ông Lý, 1930 55. Ng. Ái Quốc, 1930 56. L.M. Vang, 1930 57. Tiết Nguyệt Lâm, 1930 58. Pôn (Paul), 1930 59. T.V. Wang, 1930 60. Công Nhân, 1930 61. Vícto, 1930 62. V, 1931 63. K, 1931 64. Đông Dương, 1931 65. Quac.E. Wen, 1931 66. K.V, 1931 67. Tống Văn Sơ, 1931 68. New Man, 1933 69. Li Nốp, 1934 70. Teng Man Huon, 1935 71. Hồ Quang, 1938 72. P.C.Lin (PC Line), 1938 73. D.C. Lin, 1939 74. Lâm Tam Xuyên, 1939 75. Ông Trần, 1940 76. Bình Sơn, 1940 77. Đi Đông (Dic-donc) 78. Cúng Sáu Sán, 1941 79. Già Thu, 1941 80 Kim Oanh, 1941 81. Bé Con, 1941 82. Ông Cụ, 1941 83. Hoàng Quốc Tuấn, 1941 84. Bác, 1941 Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo cách mạng Việt Nam tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám thành công (1942 – 1945) 85. Thu Sơn, 1942 86. Xung Phong, 1942 87. Hồ Chí Minh, 1942 88. Hy Sinh, 1942 89. Cụ Hoàng, 1945 90. C.M. Hồ, 1945 91. Chiến Thắng, 1945 92. Ông Ké, 1945 93. Hồ Chủ tịch, 1945 94. Hồ, 1945 95. Q.T, 1945 96. Q.Th, 1945 97. Lucius, 1945 Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954) 98. Bác Hồ, 1946 99. T.C, 1946 100. H.C.M, 1946 101. Đ.H, 1946 102. Xuân, 1946 103. Một người Việt Nam, 1946 104. Tân Sinh, 1947 105. Anh, 1947 106. X.Y.Z, 1947 107. A, 1947 108. A.G, 1947 109. Z, 1947 110. Lê Quyết Thắng, 1948 111. K.T, 1948 112. K.Đ, 1948 113. G, 1949 114. Trần Thắng Lợi, 1949 115. Trần Lực, 1949 116. H.G, 1949 117. Lê Nhân, 1949 118. T.T, 1949 119. DIN, 1950 120. Đinh, 1950 121. T.L, 1950 122. Chí Minh, 1950 123. C.B, 1951 124. H, 1951 125. Đ.X, 1951 126. V.K, 1951 127. Nhân dân, 1951 128. N.T, 1951 129. Nguyễn Du Kích, 1951 130. Hồng Liên, 1953 131. Nguyễn Thao Lược, 1954 132. Lê, 1954 133. Tân Trào, 1954 Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ đến khi Bác qua đời (1955 – 1969) 134. H.B, 1955 135. Nguyễn Tân, 1957 136. K.C, 1957 137. Chiến Sĩ, 1958 138. T, 1958 139. Thu Giang, 1959 140. Nguyên Hảo Studiant (Nguyên Hảo, sinh viên), 1959 141. Ph.K.A, 1959 142. C.K, 1960 143. Tuyết Lan, 1960 144. Giăng Pho (Jean Fort), 1960 145. Trần Lam, 160 146. Một người Việt kiều ở Pháp về, 1960 147. K.K.T, 1960 148. T. Lan, 1961 149. Luật sư Th.Lam, 1961 150. Ly, 1961 151. Lê Thanh Long, 1963 152. CH-KOPP (A-la-ba-na), 1963 153. Thanh Lan, 1963 154. Ngô Tam, 1963 155. Nguyễn Kim, 1963 156. Ng~. Văn Trung, 1963 157. Dân Việt, 1964 158. Đinh Văn Hảo, 1964 159. C.S, 1964 160. Lê Nông, 1964 161. L.K, 1964 162. K.O, 1965 163. Lê Ba, 1966 164. La lập, 1966 165. Nói Thật, 1966 166. Chiến Đấu, 1967 167. B 168. Việt Hồng, 1968 169. Đinh Nhất, 1968 NHỮNG TÊN GỌI, BÍ DANH, BÚT DANH CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH CẦN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU THÊM 1. U.L. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Người cùng khổ, năm 1922 2. H.A. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Người cùng khổ, năm 1923 3. Nguyễn Hữu Văn. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Công nhân Ba cu, năm 1927 4. Nguyễn Hải Khách. Bí danh dùng năm 1924 5. Diệu Hương. Bút danh ký dưới bài đăng báo Thanh niên, năm 1926 6. T.V. Bí danh dùng khi ở Hương Cảng 7. Wau you. Bí danh dùng khi ở Hương Cảng 8. Nguyễn Lai. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan 9. Chính. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan 10. Tín. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan 11. Vương Bạc Nhược. Bí danh dùng khi hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc, năm 1925 12. Đ.L.Đ. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Cứu quốc 13. T.R. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Cứu quốc 14. H.L. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Nhân dân 15. H.C. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Nhân dân 16. L. Bút danh ký dưới bài viết năm 1959 17. Lê Đinh. Ký trong một số bức điện gửi ra nước ngoài …………………………. Theo “Những tên gọi, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,” Bảo tàng Hồ chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2001 HOÀNG ANH TUẤN bachovoihue.com |