Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết thể thơ của bài thơ Qua đèo Ngang

Đáp án và lời giả chi tiết Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 7

Đề bài

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa

Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà …

(Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục)

Câu 1: (0.25)

Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?

Câu 2: (0.25 điểm)

Tác giả bài thơ đó là ai?

Câu 3: ( 0,25 điểm)

Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 4: (0.25 điểm)

Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ gì?

Câu 5: (0.5 điểm)

Nội dung của đoạn thơ trên

Câu 6: (0.5 điểm)

Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Câu 7: (2.0 điểm)

Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thiên nhiên. Trong đoạn văn đó có sử dụng một cặp quan hệ từ.

PHẦN II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nghĩ về bài ca dao:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Lời giải chi tiết

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1. Qua Đèo Ngang

Câu 2. Bà Huyện Thanh Quan

Câu 3. Thất ngôn bát cú đường luật

Câu 4. Từ láy

Câu 5. Cảnh Đèo Ngang lúc về chiều tiêu điều, hoang vắng

Câu 6. Điệp ngữ: chen. Làm nổi bật sự hoang vắng của nơi đây

Câu 7. 

- Rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên

- Sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên

- Yêu quý, giữ gìn bảo vệ thiên nhiên

- Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên

PHẦN II. LÀM VĂN

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao

2. Thân bài

a. Biểu cảm về hình thức bài ca dao

- Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết.

b. Biểu cảm về nội dung

- Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ:

+ Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó

+ Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển.

- Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con

- Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta

3. Kết bài

- Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ

- Bài học cho bản thân.

Xem thêm: Lời giải chi tiết Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) môn Ngữ văn 7 tại Tuyensinh247.com

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Xem ngay

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” tả về Đèo Ngang thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, bài thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ, gieo vần các chữ cuối ở các câu: 1, 2, 4, 6, 8 và có phép đối.

Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 7 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Qua đèo ngang này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 7 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 7.

Đề bài: Bài thơ “Qua đèo ngang” được viết theo thể thơ nào?

Trả lời:

- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

Bố cục : đề – thực – luận – kết

– 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật

– 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người

– 2 câu luận : tâm trạng tác giả

– 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao

 

III. Đọc hiểu nội dung bài

 

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu ban đầu về thơ thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích trên, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6.

  Qua đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8). Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.

  Phép đối: 

   + Câu 3 và câu 4: 

     lom khom đối với lác đác

     dưới núi đối với bên sông

     tiều vài chú đối với chợ mấy nhà

   + Câu 5 và 6

     nhớ nước đối với thương nhà

    đau lòng đối với mỏi miệng

    con quốc quốc đối với cái gia gia

 

Câu 2: Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng tác giả?

 

  Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Cho nên, nó dễ bộc lộ tâm trạng buồn vắng, cô đơn của tác giả. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy:

– Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.

– Lẳng nghe chim vịt kêu chiều

Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.

Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo.

 

Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì? Chú ý đến không gian, thời gian, cảnh vật, âm thanh, cuộc sống con người; các từ láy: lác đác, lom khom; các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia.

 

  Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mây túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều (người đốn củi). Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm.

 

Câu  4: Hãy nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.

 

  Qua đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả.

 

Câu 5: Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?

 

 Tâm trạng khi qua đèo Ngang, Bà Huyện cảm thấy cô đơn, hoài cổ, trong nỗi thương nước nhớ nhà thấm đượm tâm hồn.

  Được thể hiện qua hai hình thức:– Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:

+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là lẽ tất nhiên.

+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.

– Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
 

Câu 6: Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp?

 

  Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là Không gian càng rộng, sự cô đơn, trống trải càng đậm nét, hình ảnh con người càng nhỏ bé, nỗi cô đơn càng nhân lên. càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.

Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết thể thơ của bài thơ Qua đèo Ngang
Viết đoạn văn 10 dòng về khác biệt và gần gũi (Ngữ văn - Lớp 6)

Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết thể thơ của bài thơ Qua đèo Ngang

2 trả lời