Xét nghiệm anti-dsDNA là gì

Nếu như nhắc đến lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý không mấy xa lạ thì làm thế nào để phát hiện và chẩn đoán điều trị thì không phải ai trong mỗi chúng ta đều hiểu rõ. Chúng ta cùng tìm hiểu về xét nghiệm anti Ds DNA để làm rõ những thắc mắc trên.

Bạn đang xem: Anti dsdna là gì

1. Xét nghiệm Anti Ds DNA là gì?

Anti Ds DNA hay các kháng thể DNA kháng chuỗi kép là một nhóm các kháng thể cơ thể tự sinh ra mà kháng nguyên đích trong đó là DNA sợi kép trong nhân tế bào. Anti Ds DNA liên quan chủ yếu tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống gây ra các bệnh lý về thận, khớp, da, mạch máu, tim, phổi,...

Xét nghiệm Anti Ds DNA là xét nghiệm định lượng kháng thể Anti Ds DNA trong mẫu máu của bệnh nhân.

Các phương pháp/kỹ thuật xét nghiệm máu như: kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang và miễn dịch huỳnh quang được thực hiện thường xuyên để phát hiện các kháng thể chống Ds DNA trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tự miễn.

2. Ý nghĩa của xét nghiệm

Xét nghiệm Anti Ds DNA là một xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong các bệnh lý tự miễn, xét nghiệm này đóng vai trò hỗ trợ chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống, phân biệt lupus ban đỏ hệ thống với các bệnh lý tự miễn khác.

Xét nghiệm anti-dsDNA là gì

Hình 1: Bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Trong quá trình điều trị các bác sĩ sẽ dùng Anti Ds DNA để theo dõi hiệu quả điều trị và tiến triển của bệnh. Sự thay đổi nồng độ Anti Ds DNA trong mẫu bệnh nhân giúp đánh giá mức độ nguy cơ bùng phát tổn thương thận ở bệnh nhân đã có bệnh lý thận trước đó.

3. Những trường hợp nào cần làm xét nghiệm Anti Ds DNA?

Xét nghiệm Anti Ds DNA thường được chỉ định trong các trường hợp:

- Bệnh nhân có biểu hiện một bệnh lý mạn tính, viêm khớp kéo dài, sốt, mệt mỏi, yếu cơ, phát ban,... mà chưa tìm được nguyên nhân.

- Chẩn đoán và theo dõi điều trị một số bệnh lý: Viêm đa cơ, viêm khớp, xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống,...

- Bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lupus ban đỏ hệ thống và đã có kết quả dương tính với xét nghiệm anti ANA.

4. Các phương pháp thực hiện xét nghiệm Anti Ds DNA

Hiện nay tại các phòng xét nghiệm một số kỹ thuật đã được phát triển để phát hiện các kháng thể chống Anti Ds DNA với độ nhạy và độ đặc hiệu cao đảm bảo tính chính xác của xét nghiệm.

Xem thêm: Nhiệm Vụ Ẩn Tru Tiên 3D Mới Nhất, Cách Nhận Nhiệm Vụ Ẩn Trong Tru Tiên 3D

KHÁNG THỂ KHÁNG ADN

(Anticorps anti - ADN natif / Anti - DNA Antibody Test, Anti - ds - DNA Antibody)

NHẮC LẠI SINH LÝ

   XN tìm kháng thể kháng ADN (anti - DNA antibody test) giúp phát hiện sự có mặt của các kháng thể đối với chuỗi kép ADN (double - strADNed DNA) hay ADN tự nhiên (native DNA). Sự có mặt của các kháng thể này chỉ dẫn BN bị một loại bệnh tự miễn nào đó. Phức hợp kháng nguyên - kháng thể tạo thành cổ vai trò quan trọng gây tổn thương mô trong các bệnh tự miễn. Các kháng thể kháng ADN rất hay gặp ở BN bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Đặc biệt là các kháng thể kháng chuỗi kép ADN (hay ADN tự nhiến) có tính đặc hiệu cao hơn so với kháng thể kháng chuỗi đơn ADN và một số loại loại kháng thể kháng nhân để chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

MỤC ĐÍCH CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

   XN này có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

   XN được tiến hành trên huyết thanh. Yêu cầu BN nhịn ăn qua đêm thường được khuyến cáo trước khi lấy máu xét nghiệm.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

- Phương pháp miễn dịch huỳnh quang: Âm tính ở mức hòa loãng huyết thanh 1:10.

- Phương pháp ELISA:

+ Âm tính: < 50 IU/ml.

+ Ranh giới: 50 - 60 IU/mL.

+ Dương tính: > 60 IU/mL.

- Phương pháp miễn dịch enzym (Emyme Immunoassay method)

+ Âm tính: < 100 IU/mL.

+ Ranh gỉới: 100 - 300 IU/mL.

+ Dương tính: > 300 lU/mL.

TĂNG NÔNG ĐỘ KHÁNG THỂ KHÁNG ADN

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

- Viêm cầu thận do lupus.

- Cơn nhược cơ toàn thể (myasthenia gravis).

- Viêm khớp dạng thấp.

- Xơ cứng bì.

- Hội chứng Sjogren.

- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

CÁC YẾU TỐ GỐP PHẨN LẦM THAY GÓI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.

- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ kháng thể kháng ADN là: Hydralazin, procaỉnamỉd.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ KHÁNG ADN

1. XN rất có giá trị để chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống và hầu như không bao giờ âm tính ở các BN lupus có tổn thương thận: nồng độ kháng thể kháng chuỗi kép DNA tăng có ý nghĩa ở 55 - 98% các trường hợp BN bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

2. XN có giá trị giúp theo dõi tiến triển của bệnh lupus ban đỏ hệ thống: theo dõi nồng độ kháng thể kháng ADN được coi như một thông số quan trọng để đánh giá tình trạng tiến triển của bệnh.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

  Trong một thời gian dài, XN này được coi là đặc hiệu chỉ riêng cho bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Hiện tại người ta biết là kháng thể này có thể được tìm thấy trong.rất nhiều bệnh lý của mô liên kết khác cũng như ở các BN bị bệnh viêm gan mạn tự miễn, song với tẩn suất gặp thấp hơn nhiều so với tần suất gặp ở BN bị lupus ban đỏ hệ thống.

GIỚI THIỆU

  • Lịch sử hình thành
  • Sơ đổ tổ chức
  • Các khoa/ phòng
  • Thư viện
  • Văn bản bệnh viện

HOẠT ĐỘNG BỆNH VIỆN

  • Khám chữa bệnh
  • Ghép tế bào gốc
  • Ngân hàng máu
  • Ngân hàng tế bào gốc
  • Bản tin BTH
  • Thông cáo báo chí
  • Quan hệ Quốc tế
  • Lịch họp

DỊCH VỤ

  • DNA huyết thống
  • Dịch vụ máu cuống rốn
  • Giữ hồng cầu đông lạnh
  • Khám chữa bệnh
  • Xét nghiệm
  • HLA
  • Đào tạo - Chỉ đạo tuyến

Y HỌC THƯỜNG THỨC

  • Điểm tin bệnh
  • Dinh dưỡng
  • Bệnh lý huyết học
  • Truyền thông giáo dục sức khỏe
  • Tạp chí APBMT

TIN TỨC - SỰ KIỆN

  • Điểm tin
  • Hội nghị - Hội thảo
  • Hoạt động Đảng và tổ chức Đoàn thể
  • Bảng giá dịch vụ
  • Câu lạc bộ bệnh nhân
  • Tin tức vận động hiến máu
  • Câu lạc bộ hiến máu
  • Cập nhật kỹ thuật
  • Lịch hiến máu
  • Tuyển dụng

HỎI ĐÁP

MỘT SỐ TỰ KHÁNG THỂ THƯỜNG GẶP TRONG CÁC BỆNH HỆ THỐNG (Common autoantibodies in systemic atoimmune diseases)


Tổng quan

Bệnh tự miễn chiếm khoảng từ 3-5% dân số. Bệnh tự miễn là do có sự hình thành các kháng thể tự miễn kháng lại các thành phần mô cơ quan bao gồm nhân tế bào, bào tương, màng tế bào…gây tổn thương các cơ quan theo các cơ chế khác nhau. Bệnh tự miễn chia làm 2 nhóm chính: Bệnh tự miễn đặc hiệu cơ quan và bệnh tự miễn hệ thống. Sự lưu hành các kháng thể tự miễn trong các bệnh lý tự miễn là rất đa dạng và phức tạp về cả cấu trúc, nguồn gốc, vai trò trong sinh bệnh học của bệnh tự miễn. Các kháng thể tự miễn hay gặp: ANA, dsDNA, ssDNA, ScL – 70, Ro/SSA, La/SSB, ANCA, kháng thể kháng phospholipid…Việc tìm hiểu về sự lưu hành và vai trò của các kháng thể tự miễn trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tự miễn để từ đó tìm hiểu giá trị chẩn đoán và tiên lượng của các kháng thể này là rất quan trọng trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu trong chuyên ngành dị ứng và miễn dịch lâm sàng.

Tự kháng thể là gì?

Tự kháng thể là các kháng thể (các protein miễn dịch) do nhầm lẫn mục tiêu và tổn thương các mô đặc hiệu hoặc các bộ phận của cơ thể. Một hoặc nhiều tự kháng thể được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của một người khi nó không phân biệt giữa protein "ngoại lai " và " tự thân".

Thông thường, hệ thống miễn dịch có khả năng phân biệt giữa các chất lạ ("ngoại lai") và các tế bào của cơ thể ("tự thân"). Nó chỉ tạo ra các kháng thể khi nó nhận thấy rằng những gì nó đã được tiếp xúc là một mối đe dọa (" ngoại lai "); khi hệ thống miễn dịch không còn nhận ra một hoặc nhiều thành phần bình thường của cơ thể là "tự thân", nó có thể sản xuất tự kháng thể tấn công các tế bào, các mô, và/hoặc các cơ quan tự thân, gây viêm và tổn thương.

Các nguyên nhân tự miễn dịch rất đa dạng và không được hiểu rõ, không có một liên kết trực tiếp, người ta cho rằng nhiều trường hợp sản xuất tự kháng thể là do yếu tố di truyền kết hợp với một kích thích môi trường, chẳng hạn như nhiễm siêu vi hoặc tiếp xúc lâu dài với một số hóa chất độc hại. Một số gia đình có một tỷ lệ cao với các rối loạn tự miễn; tuy nhiên, các thành viên gia đình có thể có các rối loạn tự miễn dịch khác nhau hoặc có thể không bao giờ phát triển.

Các loại rối loạn tự miễn dịch, bệnh xảy ra và số lượng tế bào bị hủy trong cơ thể phụ thuộc vào các hệ thống hoặc các bộ phận là mục tiêu của các tự kháng thể. Rối loạn do tự kháng thể chủ yếu ảnh hưởng đến một cơ quan duy nhất, chẳng hạn như tuyến giáp trong bệnh Graves hay viêm tuyến giáp Hashimoto, thường dễ dàng chẩn đoán hơn vì nó thường có biểu hiện triệu chứng liên quan với cơ quan. Rối loạn do hệ thống tự kháng thể, làm ảnh hưởng đến nhiều bộ phận cơ thể hoặc các hệ thống, có thể làm chẩn đoán khó khăn hơn nhiều. Các dấu hiệu và triệu chứng mà chúng gây ra là tương đối phổ biến và có thể bao gồm: viêm khớp - dạng đau khớp, mệt mỏi, sốt, phát ban, triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng, giảm cân, và yếu cơ. Biến chứng khác có thể bao gồm viêm mạch máu và thiếu máu. Các dấu hiệu và triệu chứng sẽ khác nhau từ người này sang người khác và nó có thể thay đổi theo thời gian, giảm dần đi và sau đó bộc phát bất ngờ.

Một số người có thể có nhiều hơn một tự kháng thể hoặc thậm chí nhiều hơn một rối loạn tự miễn; ngoài ra còn có những người có rối loạn tự miễn dịch mà không phát hiện một mức độ của một tự kháng thể nào; những trường hợp này có thể làm cho việc xác định nguyên nhân chính và đưa đến chẩn đoán sẽ khó khăn.

Tại sao thực hiện xét nghiệm tự kháng thể?

Xét nghiệm tự kháng thể có thể được chỉ định khi một người có biểu hiện mãn tính, các triệu chứng viêm khớp liên tục, sốt, mệt mỏi, yếu cơ, và /hoặc phát ban có thể không dễ dàng được giải thích. Một trong những xét nghiệm phổ biến nhất được chỉ định là xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA). ANA dương tính với một loạt các bệnh tự miễn dịch, bao gồm cả lupus ban đỏ hệ thống (SLE), hội chứng Sjogren, viêm khớp dạng thấp và viêm gan tự miễn. Ở bệnh nhân có ANA dương tính, một nhóm 4 hoặc 6 xét nghiệm tự kháng thể được gọi là extractable nuclear antigens (ENA) thường được chỉ định. Các mô hình của tự kháng thể giúp bác sĩ xác định xem có khả năng có một rối loạn tự miễn dịch đặc hiệu.

Tự kháng thể đặc hiệu thường hiện diện trong một tỷ lệ phần trăm của những người có rối loạn tự miễn dịch đặc thù. Ví dụ, lên đến 80% những người có bệnh lupus ban đỏ sẽ có một xét nghiệm anti-dsDNA dương tính, nhưng chỉ có khoảng 25-30% có một Anti Ribonucleoprotein (Anti RNP) dương tính. Một số cá nhân với một rối loạn tự miễn dịch sẽ có kết quả xét nghiệm tự kháng thể âm tính, nhưng vào một ngày sau đó rối loạn tiến triển, tự kháng thể có thể phát triển. Một tỷ lệ nhỏ trong dân số nói chung có thể có một hoặc nhiều tự kháng thể có trong máu của họ nhưng không có triệu chứng liên quan. Xét nghiệm tự kháng thể cũng được sử dụng phổ biến ở người lớn tuổi.

Xét nghiệm tự kháng thể được thực hiện cùng với x-quang, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác và có thể sinh thiết để chẩn đoán chứng rối loạn tự miễn dịch. Trong một số trường hợp, chúng được sử dụng để giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng này, giám sát hoạt động của bệnh, và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị.

Các kháng thể tự miễn thường có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán, ít sử dụng trong theo dõi điều trị. Một bệnh có thể có nhiều tự kháng thể lưu hành và một kháng thể có thể gặp trong nhiều bệnh.

Một số Xét nghiệm tự miễn và chỉ định

STT

TÊN XÉT NGHIỆM

Môt số chỉ định

1

Định lượng Kháng thể kháng nhân (ANA)

- Lupus ban đỏ hệ thống

- Xơ cứng bì

- Viêm da cơ – Viêm đa cơ

- Bệnh mô liên kết hỗn hợp

- Hội chứng Sjogren

- Hội chứng CREST

- Viêm khớp

- Viêm mạch hệ thống

2

Định lượng Kháng thể kháng chuỗi kép

(Ds DNA )

- Lupus ban đỏ hệ thống

- Xơ cứng bì

- Viêm da cơ – Viêm đa cơ

- Bệnh mô liên kết hỗn hợp

- Hội chứng Sjogren

- Hội chứng CREST

- Viêm khớp

- Viêm mạch hệ thống

3

Định lượng Kháng thể kháng CARDIOLIPIN

- Hội chứng Antiphospholipid

- Giảm lượng tiểu cầu

- Chứng huyết khối ĐM,TM

- Bệnh động kinh

- Sảy thai tái phát

- Thai lưu

4

Định lượng Kháng thể kháng

PHOSPHOLIPID

- Hội chứng Antiphospholipid

- Huyết khối ĐM,TM…

- Sảy thai tái phát

- Thai lưu

5

Định lượng kháng thể kháng Sm

- Lupus ban đỏ hệ thống

6

Định lượng kháng thể kháng Scl-70

- Xơ cứng bì

7

Định lượng kháng thể kháng Jo-1

- Viêm da cơ

8

Định lượng kháng thể kháng SS-A (Ro)

- Hội chứng Sjogren

- Lupus ban đỏ hệ thống

9

Định lượng kháng thể kháng SS-B (LA)

- Viêm cơ.

- Lupus sơ sinh – block nhĩ thất

10

Định lượng kháng thể kháng Histone

- Lupus do thuốc

11

Định lượng kháng thể kháng SS-Ap200

- Bệnh tim bẩm sinh liên quan đến bệnh tự miễn (SLE)

12

Định lượng kháng thể kháng RNP-70

- Bệnh mô liên kết hỗn hợp

- Xơ cứng bì

- Viêm da cơ

13

Định lượng Kháng thể kháng

β2 - GLYCOPROTEIN

- Hội chứng Antiphospholipd

- Chứng múa giật

- Thiếu máu não cục bộ

- Bệnh huyết khối TM, ĐM…

Tại bệnh viện Truyền máu Huyết học, chúng tôi có thực hiện các xét nghiệm đễ hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi các bệnh hệ thống bằng kỹ thuật ELISA* cụ thể như sau:

1. XN. Định lượng Kháng thể kháng nhân (ANA)

2. XN. Định lượng Kháng thể kháng nhân (ANA) 8 profile

3. XN. Định lượng Kháng thể kháng chuỗi kép (dsDNA)

4. XN. Định lượng kháng thể kháng Sm

5. XN. Định lượng Kháng thể kháng CARDIOLIPIN IgM/IgG

6. XN. Định lượng Kháng thể kháng PHOSPHOLIPID IgM/IgG

Nguyên tắc của kỹ thuật ELISA*:

Xét nghiệm dựa trên sự cố định của các kháng nguyên đặc hiệu (pat-ented) trên bề mặt dĩa vi phiếm và dính kết theo sau của kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh bệnh nhân. Các kháng thể dính kết được xác định với 1 kháng thể thứ cấp peroxidase-labelled chống lại trực tiếp IgG người. Sau khi thêm vào dung dịch cơ chất, độ đậm nhạt của màu mới xuất hiện sẽ tỉ lệ với nồng độ và/ hay lực hút của kháng thể xác định được. Sau khi thêm dung dịch ngưng, sự tạo màu được dừng lại và bắt đầu đo cường độ màu.

Quy cách mẫu: 2mL máu trong ống không có chất chống đông.

Bảng giá chi phí thực hiện: Chi phí xét nghiệm căn cứ vào bảng giá dịch vụ hiện hành của Bệnh viện.

Hệ thống ELISA bán tự động

Tài liệu tham khảo:

1. Karsten Conrad, Werner Schöbler., 2007. Autoantibodies in Systemic Autoimmune Diseases: A Diagnostic Reference, 2 nd ed. PABST SCIENCE PUBLISHER, 49525 Lengerich.281 pages

2. Kavanaugh AF, Solomon DH, and the American College of Rheumatology Ad Hoc Committee on Immunologic Testing Guidelines. Guidelines for immunologic laboratory testing in the rheumatic diseases: anti-DNA antibody tests. Arthritis Rheum. 2002;47:546. [PMID: 12382306]

3. K. Michael Pollard., 2006. Autoantibodies and Autoimmunity, 1st ed. WILEY-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim, Germany. 635 pages.

4. Maria Laura Bertolaccini, Oier Ateka-Barrutia, and Munther A. Khamashta., 2010. Antiphospholipid Syndrome Handbook, 1st ed. Springer London Dordrecht Heidelberg New York. 98 pages.

5. Von Muhlen CA, EM Tan. Autoantibodies in the Diagnosis of Systemic Rheumatic Diseases. Semin Arthritis Rheum. 1995. 24:323–358

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Khoa Miễn dịch (lầu 2) - Bệnh viện Truyền máu Huyết học;

Số 118 Hồng Bàng, P 12, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh

ĐT: 028 3957 1342 (máy lẻ 184 hoặc 181)


TIN KHÁC