Biển có vai trò như thế nào đối với nước ta lớp 4

Câu 1: Trang 79 – sgk địa lí 5

Nêu vị trí và đặc điểm của vùng biển nước ta?

Xem lời giải

Soạn địa lí 5 bài 29: Ôn tập cuối năm Trang 132

Soạn địa lí 5 bài 28: Các đại dương trên thế giới Trang 129

Soạn địa lí 5 bài 27: Châu Đại Dương và Châu Nam Cực Trang 126

Soạn địa lí 5 bài 26: Châu Mĩ (tiếp) Trang 123

Soạn địa lí 5 bài 25: Châu Mĩ Trang 120

Soạn địa lí 5 bài 24: Châu Phi (tiếp) Trang 118

Soạn địa lí 5 bài 23: Châu Phi Trang 116

Soạn địa lí 5 bài 22: Ôn tập Trang 115

Soạn địa lí 5 bài 21: Một số nước ở Châu Âu Trang 113

Soạn địa lí 5 bài 20: Châu Âu Trang 109

Soạn địa lí 5 bài 19: Các nước láng giềng của Việt Nam Trang 107

Soạn địa lí 5 bài 18: Châu Á (tiếp) Trang 105

Soạn địa lí 5 bài 17: Châu Á Trang 102

Soạn địa lí 5 bài 16: Ôn tập Trang 101

Soạn địa lí 5 bài 15: Thương mại và du lịch Trang 98

Soạn địa lí 5 bài 14: Giao thông vận tải Trang 96

Soạn địa lí 5 bài 13: Công nghiệp (tiếp) Trang 93

Soạn địa lí 5 bài 12: Công nghiệp Trang 91

Soạn địa lí 5 bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản Trang 89

Soạn địa lí 5 bài 10: Nông nghiệp Trang 87

Soạn địa lí 5 bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư Trang 84

Soạn địa lí 5 bài 8: Dân số nước ta Trang 83

Soạn địa lí 5 bài 7: Ôn tập Trang 82

Soạn địa lí 5 bài 6: Đất và rừng Trang 79

Soạn địa lí 5 bài 5: Vùng biển nước ta Trang 77

Soạn địa lí 5 bài 4: Sông ngòi Trang 74

Soạn địa lí 5 bài 3: Khí hậu Trang 72

Soạn địa lí 5 bài 1: Việt Nam – đất nước chúng ta Trang 66

Soạn địa lí 5 bài 2: Địa hình và khoáng sản Trang 68

câu 1
Không chỉ cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng nghìn năm nay, Biển Đông còn tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế và là cửa ngõ để Việt Nam có quan hệ trực tiếp với các vùng miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hoá.câu 2

Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.

 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.

Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.

Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.

Khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia vào học các ngành nghề liên quan tới biển, đảo. 

Câu 2: Trang 79 – sgk địa lí 5

Biển có vai trò như thế nào đối với sản xuất và đời sống?


Vai trò của vùng biển nước ta:

  • Biển điều hòa khí hậu nước ta
  • Cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản (Dầu, khí tự nhiên, cát trắng) và tài nguyên hải sản phong phú và đa dạng.
  • Là đường giao thông quan trọng
  • Cung cấp nhiều bãi biển đẹp, thu hút khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.

=> Do đó, chúng ta phải biết bảo vệ, khai thác hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả.


Trắc nghiệm địa lí 5 bài 5: Vùng biển nước ta (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: giải câu 3 bài 5 địa lí 5, vai trò của biển, vùng biển nước ta, vai trò của biển đối với sản xuất và đời sống.

3. Khám phá vai trò của biển

Vai trò của biển: điều hòa khí hậu, là kho muối vô tận, có nhiều loại khoáng sản (giá trị nhất là dầu mỏ và khí đốt) và hàng ngàn loại hải sản quý....

Giới thiệu cá chỉ vàng:

Cá chỉ vàng là một loài cá có nhiều ở vùng biển nước ta. Thân cá có hình thoi, dẹp hai bên dọc thân cá chỉ vàng có một sọc vàng óng ánh chạy thẳng từ sau mắt đến gần vây đuôi (chính vì vậy cá được gọi là cá chỉ vàng), phần lưng xanh lá cây (xanh xám) và hồng, bụng trắng bạc, phần trên nắp mang có chấm đen, vây đuôi vàng, đầu của cá hơi nhọn, miệng chếch, hàm dưới nhô ra. Thịt trắng, khá ngon, hơi có vị chua. Con cá cái mỡ màng ắp đầy bụng trứng (khi mùa sinh sản), thịt trắng thơm ngon. Chiều dài khai thác 65 đến 155 mm.

Cá chỉ vàng chủ yếu ăn các sinh vật nổi, sống thành đàn. Cứ vào đầu hạ cho đến cuối thu, cá chỉ vàng vào mùa sinh sản. Mùa đẻ vào tháng 4 đến 8.

Mùa vụ khai thác chúng là quanh năm. Ngư cụ khai thác như vây, mành, vó, lưới kéo đáy. Dạng sản phẩm Ăn tươi, phơi khô. Một số món ăn ngon từ cá chỉ vàng như cá chỉ vàng nướng ở Phú Quốc, cá chỉ vàng kho gừng xì dầu,khô cá chỉ vàng (với giá rất bình dân), khô cá chỉ vàng tẩm tiêu, cá chỉ vàng hấp quýt.

Giới thiệu bãi biển Nha Trang:

Nha Trang là một bãi biển đẹp nhất ở Việt Nam. Nhắc tới biển Nha Trang là nhắc tới những bãi tắm với dải cát trắng mịn trải dài đến những hòn đảo ngoài khơi đẹp ngỡ ngàng, từ những rặng san hô kì ảo dưới lòng đại dương tới những ngôi đền Chăm rêu phong cổ kính trên núi...

Bên bờ biển, những rặng dừa và phi lao lao xao càng tôn lên vẻ đẹp ngây ngất của biển. Khí hậu ở Nha Trang rất ôn hòa, nắng ấm quanh năm, mỗi năm chỉ có 2 tháng mưa, nên rất thuận lợi cho du lịch.

Với những vẻ đẹp vốn có, biển Nha Trang được xếp hạng là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới. 

Biển, đảo và quần đảo có vai trò rất quan trọng đối với nước ta:

- Cung cấp hải sản biển, đặc sản biển.

- Phát triển khai thác khoáng sản biển: dầu mỏ.

- Phát triển du lịch biển đảo.

- Trên các đảo có thể trồng trọt.

- Buôn bán giao lưu với các nước thông qua vận tải biển.

….

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Địa Lí 4 Bài 29 trang 150: Quan sát hình 1:

+ Cho biết biển Đông bao bọc các phía nào của đất liền nước ta?

+ Chỉ vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan trên lược đồ.

+ Tìm trên lược đồ nơi có mỏ dầu của nước ta.

Xem đáp án » 04/06/2020 1,042

Sưu tầm tranh ảnh và các tư liệu vè biển, đảo và quần đảo nước ta.

Xem đáp án » 04/06/2020 524

Địa Lí 4 Bài 29 trang 150: Hãy tìm trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam các đảo và quần đảo chính của nước ta.

Xem đáp án » 04/06/2020 310

Chỉ tên bản đồ và mô tả về vùng biển nước ta.

Xem đáp án » 04/06/2020 298

Địa Lí 4 Bài 29 trang 151: Em hãy cho biết các quần đảo này thuộc tỉnh [thành phố] nào?

Xem đáp án » 04/06/2020 290

Em hãy nêu vai trò của Biển Đông đối với nước ta.

Các câu hỏi tương tự

Em hãy nêu vai trò của Biển Đông đối với nước ta?

A. Em nêu vai trò của biển đối với nước ta.

B. Kể tên hai đảo hoặc hai quần đảo của nước ta mà em biết?

Đúng ghi Đ, sai ghi S

Nêu vai trò của biền Đông đối với nước ta?

 Biển Đông là kho muối vô tận, đồng thời có nhiều khoáng sản, hải sản quý và có vai trò điều hoà khí hậu.

 Biển Đông có ít khoáng sản và hải sản quý.

 Ven bờ có nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho việc phát triển du lịch và xây dựng các cảng biển.

 Ven bờ có ít bãi biển không phát triển du lịch.

II. TỰ LUẬN

Nêu vai trò của biển, đảo và quần đảo đối với nước ta

Điền chữ Đ trước ý đúng, điền chữ S trước ý sai.

 Nước ta có vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo.

 Vùng biển nước ta là bộ phận của Biển Đông

 Dầu khí đang được khai thác ở vùng biển phía Bắc nước ta.

 Nhiều vùng ven biển nuôi hải sản vì biển nước ta rất nghèo hải sản.

  • Vai trò của vùng biển nước ta:
  • Biển điều hòa khí hậu nước ta
  • Cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản [Dầu, khí tự nhiên, cát trắng] và tài nguyên hải sản phong phú và đa dạng.
  • Là đường giao thông quan trọng
  • Cung cấp nhiều bãi biển đẹp, thu hút khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.
  • => Do đó, chúng ta phải biết bảo vệ, khai thác hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả

Nêu vai trò của biển, đảo và quần đảo?

Câu hỏi: Nêu vai trò của biển, đảo và quần đảo?

Trả lời:

Vai trò của biển, đảo và quần đảo là:

- Cung cấp muối, hải sản và khoáng sản [dầu khí].

- Điều hòa khí hậu.

- Phát triển du lịch, xây dựng cảng biển.

- Trên các đảo có thể trồng trọt.

- Biển đảo là tiền tiêu bảo vệ đất liền.

Sau đây, mời bạn đọc cùng với Top lời giải tìm hiểu thêm về biển, đảo và quần đảo ở Việt Nam qua bài viết dưới đây.

I. Lý thuyết

1. Khái quát về biển đảo nước ta

Nước ta giáp với biển Đông ở hai phía Đông và Nam. Vùng biển Việt Nam là một phần biển Đông.

   - Bờ biển dài 3.260km, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Như vậy cứ l00 km2 thì có l km bờ biển [trung bình của thế giới là 600km2 đất liền/1km bờ biển]. - Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với diện tích trên 1 triệu km [gấp 3 diện tích đất liền: l triệu km2/330.000km2].

   - Trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và 2.577 đảo lớn, nhỏ, gần và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển.

   - Có vị trí chiến lược quan trọng: nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, châu Á với châu Âu, châu Úc với Trung Đông. Giao lưu quốc tế thuận lợi, phát triển ngành biển. 
   - Có khí hậu biển là vùng nhiệt đới tạo điều kiện cho sinh vật biển phát triển, tồn tại tốt.

   - Có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú, đa dạng, quý hiếm. 
 * Vùng biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến lược hết sức to lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, có liên quan trực tiếp đến sự phồn vinh của đất nước, đến văn minh và hạnh phúc của nhân dân.

2. Tiềm năng và tầm quan trọng của biển + Về kinh tế. 

    - Hải sản: Ở vùng biển nước ta đến nay có khoảng 2.040 loài cá gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có giá trị kinh tế cao khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 3 triệu tấn/năm.

   - Rong biển: Trên biển nước ta có trên 600 loài rong biển là nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao và là nguồn dược liệu phong phú.

   - Khoáng sản: Dưới đáy biển nước ta có nhiều khoáng sản quý như: thiếc, ti tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng gan, đồng, kền và các loại đất hiếm. Muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m2. 
   - Dầu mỏ: Vùng biển Việt Nam rộng hơn l triệu km2 trong đó có 500.000km2 nằm trong vùng triển vọng có dầu khí. Trữ lượng dầu khí ngoài khơi miền Nam Việt Nam có thể chiếm 25% trrữ lượng dầu dưới đáy biển Đông. Có thể khai thác từ 30-40 ngàn thùng/ngày [mỗi thùng 159 lít] khoảng 20 triệu tấn/năm. Trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu. Ngoài dầu Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng khoảng ba nghìn tỷ m3/năm.

   - Giao thông: Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam theo chiều dài đất nước, với 3.260km bờ biển có nhiều cảng, vịnh… rất thuận liện cho giao thông, đánh bắt, hải sản. Nằm liên trục giao thông đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế dịch vụ trên biển [đóng tàu, sửa chữa tàu, tìm kiếm cứu trợ, thông tin dẫn dắt...].

   - Du lịch: Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vụng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, là tiềm năng du lịch lớn của nước ta.

+ Quốc phòng, an ninh:

   - Biển nước ta nằm trên đường giao thông quốc tế từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam, vì vậy có vị trí quân sự hết sức quan trọng. Đứng trên vùng biển-đảo của nước ta có thể quan sát khống chế đường giao thông huyết mạch ở Đông Nam Á.

Biển-đảo nước ta có tầm quan trọng hết sức lớn lao đối với sự phát triển trường tồn của đất nước.

3. Đảo và quần đảo nước ta và tầm quan trọng của nó

  - Đảo và quần đảo:

    Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó:

      + Vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo.

      + Bắc Trung Bộ trên 40 đảo.

      + Còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

  - Căn cứ vào vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư, thường người ta chia các đảo, quần đảo thành các nhóm:

      + Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng biển, vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta. Đó là các đảo, quần đảo như: Hoàng Sa, Trường Sa, Chàng Tây, Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long Vĩ...

     + Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội. Đó là các đảo như: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc.

     + Các đảo ven bờ gần có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là căn cứ để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta. Đó là các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ [Hải Phòng], huyện đảo Phú Quý [Bình Thuận], huyện đảo Côn Sơn [Bà Rịa-Vũng Tàu], huyện đảo Lý Sơn [Quảng Ngãi], huyện đảo Phú Quốc [Kiên Giang]...

    + Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.

  - Đảo và quần đảo nước ta có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vai trò lớn lao trong công cuộc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ta.

4. Vài nét về Hoàng Sa - Trường Sa

- Quần đảo Hoàng Sa

  + Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô nằm giữa Biển Đông. Từ lâu Hoàng Sa cũng như Trường Sa đã thuộc lãnh thổ Việt Nam với tên Bãi Cát Vàng, Hoàng Sa.

  + Quần đảo Hoàng Sa nằm trong kinh độ 1110 ­­ đến 1130 Đông, vĩ độ 15045’; đến 17015’, ngang với vĩ độ Huế và Đà Nẵng. Hoàng Sa nằm ở phía Bắc Biển Đông, trên đường biển quốc tế từ Châu Âu đến các nước phía Đông và Đông Bắc Á và giữa các nước Châu Á với nhau.

  + Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo trong vùng biển rộng khoảng 15.000 km2 chia ra làm 2 nhóm: Nhóm phía Đông có tên là An Vĩnh, gồm khoảng 12 đảo nhỏ và một số đảo san hô, Trong đó có 2 đảo lớn là Phú Lâm và Linh Côn, mỗi đảo rộng 1,5km2 ; nhóm phía Tây gồm nhiều đảo xếp vòng cung nên gọi là nhóm lưỡi liềm, trong đó có các đảo Hoàng Sa [diện tích 1km2] Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim Yến, Tri Tôn…Riêng đảo Hoàng Sa có trạm khí tượng của Việt Nam hoạt động từ năm 1938 đến 1947, được tổ chức khí tượng quốc tế đặt số hiệu 48-860 [số 48 chỉ khu vực Việt Nam]

  + Dưới triều Nguyễn, quần đảo Hoàng Sa thuộc phủ Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Nam. Năm 1938 thuộc tỉnh Thừa Thiên. Năm 1961 gọi là xã Định Hải, quận Hoà Vang tỉnh Quảng Nam. Năm 1982 chính phủ ta quyết định thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Nay trở thành huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng.

  + Năm 1956 Trung Quốc chiếm phần phía Đông của quần đảo Hoàng Sa. Tháng 1/1974, trong lúc quân và dân ta đang tập trung sức tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Trung Quốc đã đem quân ra đánh chiếm toàn bộ quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam.

- Quần đảo Trường Sa

+ Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 200 hải lý về phía Nam. Quần đảo Trường Sa bao gồm hơn 100 đảo nhỏ, bãi ngầm, bãi san hô nằm trải rộng trong một vùng biển khoảng 180.000 km2 với chiều Đông Tây là 325 hải lý, chiều Bắc Nam là 274 hải lý, từ vĩ độ 6030’ Bắc đến 120 Bắc và từ kinh độ 111030’ Đông đến 117020’ Đông, cách Cam Ranh 248 hải lý, cách đảo Hải Nam [Trung Quốc] 595 hải lý.

  + Quần đảo Trường Sa được chia làm 10 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bãi Vũng Mây, Bãi Hải Sâm, Bãi Lim, Song Tử Tây là đảo cao nhất [cao 4 đến 6 mét lúc triều xuống]; Ba Đình là đảo rộng nhất [0,6km2] trong quần đảo.

Điều kiện tự nhiên và khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nắng gió, giông bão thường xuyên, thiếu nước ngọt, nhiều đảo không có cây. Quần đảo Trường Sa không chỉ là vị trí quân sự chiến lược án ngữ phía Đông Nam nước ta, bảo vệ vùng biển và hải đảo ven bờ, mà còn là một vùng có trữ lượng lớn phốt phát khá lớn, có nhiều loại động thực vật và có thể có nhiều dầu.

Việt Nam đang có mặt và bảo vệ 21 đảo và bãi đá ngầm trên quần đảo Trường Sa.

II. Giải bài tập sách địa lý lớp 4

Câu 1

Chỉ trên bản đồ và mô tả về vùng biển của nước ta.

Trả lời:

Vùng biển nước ta có diện tích rộng và là một bộ phận của Biển Đông: phía bắc có vịnh Bắc Bộ, phía nam cô vịnh Thái Lan. Biển Đông là kho muối vô tận, đồng thời có nhiều khoáng sản, hải sản quý và có vai trò điều hòa khí hậu. Ven bờ có nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho việc phát triển du lịch và xây dựng các cảng biển.

Câu 2

Nêu vai trò của biển, đảo và quần đảo đối với nước ta.

Trả lời:

Ven biển có một số đảo nhỏ như: Lý Sơn [Quảng Ngãi], Phú Quý [Bình Thuận]. Một số đảo đá có chim yến làm tổ. Tổ yến là món ăn quý hiếm, bổ dưỡng.

Biển phía nam và tây nam có một số đảo, lớn hơn cả là Phú Quốc và Côn Đảo. Người dân trên đảo làm nghề trồng trọt, đánh bắt và chế biến hải sản, dịch vụ du lịch. Phú Quốc nổi tiếng về hồ tiêu và nước mắm ngon.

Câu 3

Sưu tầm tranh ảnh và các tư liệu về biển, đảo và quần đảo của nước ta.

Trả lời:

Xem thêm các chủ đề liên quan

  • Giải Vở bài tập Địa lý lớp 4