Cá thương phẩm là gì

Cá thương phẩm là gì
Cá lăng nha là loài cá dễ nuôi, nhanh lớn, có thịt thơm ngon, không có xương dăm và giá trị kinh tế cao. Ảnh minh họa

Điều kiện ao, bè nuôi

Để nuôi cá lăng nha đạt hiệu quả, có thể áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên, nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn.

Ao nuôi rộng 1.000 m2 trở lên, sâu 1,5 – 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 – 15 cm, chủ động trong cấp thoát nước. Nuôi bè cần có diện tích 10m3 trở lên, đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải. pH của ao tốt nhất là 6,5 – 7,5, oxy hòa tan >3mg/l, độ trong: 30 -350cm, hàm lượng NH3 <0,3mg/l.

Chuẩn bị ao, bè

Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 – 15kg/100m2.

Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học Environ AC của Công ty Vĩnh Thịnh xử lý ô nhiễm nền đáy ao với liều 1 – 1,5kg/1000m3 nước để thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc.

Phơi nắng đáy ao 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC, liều 0,7 – 1lít/1000m3 hoặc Sanmolt F, liều 1 – 1,5 lít/1000m3. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.

Đối với bè, kiểm tra, gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Dùng BKS hoặc Sanmolt F phun vào bè để diệt mầm bệnh. Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải, thuận lợi trong việc vận chuyển cá, thức ăn.

Thả cá giống

Tiêu chuẩn: Cá không mất nhớt, đuôi và râu không bạc màu; cỡ đồng đều.

Mật độ: Nếu nuôi trong ao bán thâm canh (nuôi ghép): 4-5 con/m2 (trong đó cá lăng nha chiếm 20-30% tổng số cá thả). Thâm canh (nuôi đơn): 6-8 con/m2. Ngoài ra, cần thả thêm 3-5% cá rô phi thường để làm thức ăn cho cá. Nếu nuôi trong bè, mật độ 60-70 con/m3.

Thời gian thả: Tốt nhất vào buổi sáng (8-11 giờ).

Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng (tắm cá) trước khi thả xuống ao, bè bằng muối ăn (1 muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc BKS, Sanmolt F theo liều hướng dẫn.

Thức ăn

Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: cá tạp, cắt khúc vừa cỡ miệng. Thức ăn tự chế 50% cám + 50% cá. Thức ăn viên độ đạm ít nhất 35%.

Cho ăn 3 lần/ngày (sáng, chiều và tối). Cữ tối chiếm 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày.

Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng, tiêu hoá tốt, lớn nhanh hơn như: Các loại Vitamin C; chế phẩm vi sinh vật, men tiêu hoá (Aqualact 1g/kg thức ăn); các sản phẩm chứa axít amin, sorbitol (Hepatofish 2,5g/kg thức ăn); khoáng vi lượng (Vitatech F liều lượng 1 – 2g/kg thức ăn).

Chăm sóc

Nếu nuôi ao, thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nhất là vào sáng sớm để xử lý kịp thời. Định kỳ (15 – 20 ngày) thay nước ao một lần.

Từ tháng thứ 2 trở đi, định kỳ 10 -15 ngày tiến hành khử trùng nước và khử khí độc ở đáy ao bằng BKC liều 0, 5 lít/1.000m3 nước hoặc Sanmolt F liều 0, 7 – 1 lít/1.000m3.

Trong điều kiện nuôi bè, thường xuyên theo dõi hoạt động ăn mồi của cá, nhất là vào lúc nước đứng, nước đổ để xử lý kịp thời.

Phòng và trị bệnh cho cá

Thường xuyên vệ sinh sàng ăn sạch sẽ. Bổ sung vitamin C và men tiêu hóa, bổ gan định kỳ vào thức ăn cho cá

Cá thường mắc bệnh nấm thủy mi và bệnh đường ruột. Xử lý như sau:

Bệnh nấm thủy mi: Cá bơi lội không bình thường, người bị sây sát. Cần sử dụng hóa chất khử trùng nước, kết hợp với trộn kháng sinh vào thức ăn cho cá để điều trị bệnh

Bệnh viêm ruột: Bụng cá trương to, có ban đỏ, hậu môn lồi và sung đỏ. Khi bệnh nặng cá bị tổn thương, xoang bụng tích nước, thành ruột tụ máu, ruột đỏ thâm không có thức ăn và xuất hiện dịch mủ màu vàng nhạt. Để phòng trị bệnh này cần đảm bảo thức ăn tươi không bị ôi thiu. Vệ sinh sàng ăn sạch sẽ. Dùng thuốc phòng bệnh đinh kỳ. Khi cá bị bệnh nên dùng vôi bột hoặc hóa chất để khử trùng ao và sử dụng kháng sinh phòng bệnh cho cá

Thu hoạch

Sau thời gian nuôi từ 5- 6 tháng (nếu thả giống lớn) thì có thể thu hoạch. Cho cá nhịn ăn 1 ngày trước ngày thu hoạch để đảm bảo sức khỏe cho cá, nhất là vận chuyển cá đi xa./.

Cá thương phẩm là gì

Theo đó, nuôi cá tra thương phẩm phải đáp ứng 4 điều kiện:

1- Có địa điểm, diện tích nuôi cá tra phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất của UBND cấp tỉnh.

2- Có cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về nuôi cá tra thương phẩm; có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt; có nơi xử lý chất thải, bùn thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y.

3- Đáp ứng các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm

4- Có Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá tra theo quy định.

Về mã số nhận diện ao nuôi, mã số gồm 11 số và có cấu trúc AA-BB-CCCC-DDD, trong đó: AA là mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản; BB là mã số đối tượng nuôi (đối với cá tra là 01); CCCC là số thứ tự cơ sở nuôi được cấp từ 0001 đến 9999; DDD là số thứ tự ao nuôi của cơ sở nuôi cá tra, được cấp theo thứ tự từ 001 đến 999.

Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh thực hiện cấp mã số nhận diện ao nuôi. Mỗi ao nuôi được cấp duy nhất một mã số nhận diện. Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện đăng ký mã số nhận diện ao nuôi lần đầu hoặc đăng ký lại khi thay đổi chủ cơ sở nuôi hoặc thay đổi diện tích ao nuôi.

Nghị định cũng quy định rõ điều kiện chế biến cá tra, cụ thể phải đáp ứng 4 điều kiện:

1- Đáp ứng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Điều 21 của Nghị định 66/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.

2- Đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến thủy sản.

3- Có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.

4- Có hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm bảo khả năng truy xuất đến cơ sở nuôi.

Sản phẩm cá tra xuất khẩu phải được chế biến từ cơ sở chế biến cá tra đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra nêu trên. Trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra không có cơ sở chế biến đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra, phải đáp ứng một trong hai điều kiện: có hợp đồng mua sản phẩm cá tra được chế biến tại cơ sở chế biến cá tra đáp ứng điều kiện chế biến cá tra nêu trên; có hợp đồng gia công, chế biến với chủ sở hữu cơ sở chế biến đáp ứng điều kiện chế biến cá tra.