Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024

Bát quái là nền móng cơ bản hình thành nên 64 quẻ của Kinh Dịch. Mỗi quái thế hiện các dạng chuyển động và biến dịch; được sừ dụng rộng rãi trong các lĩnh vực và trong phong thủy.

Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024

Hiểu bát quái, bạn sẽ có được những hiếu biết sâu sắc hơn về các dạng biến dịch vốn có trong tự nhiên và con người.

Bát là Tám. Quái là Quẻ. Bát Quái hiểu đơn giản là tám quẻ, bao gồm:

Khảm: nghĩa là nước

Cấn: là núi

Chấn: là sấm chớp

Tốn: là gió

Ly: là lửa

Khôn: là đất

Đoài: là đầm, vùng trũng

Càn: là trời

Đây là tám quẻ tương ứng với tám hướng, lần lượt là:

Khảm: Bắc

Cấn: Đông Bắc

Chấn: Đông

Tốn: Đông Nam

Ly: Nam

Khôn: Tây Nam

Đoài: Tây

Càn: Tây Bắc

Mỗi quẻ lại ứng với một hành trong ngũ hành:

Khảm: hành Thủy

Cấn: hành Thổ

Chấn: hành Mộc

Tốn: hành Mộc

Ly: hành Hỏa

Khôn: hành Thổ

Đoài: hành Kim

Càn: hành Kim

Nguồn gốc của bát quái

Kinh dịch truyền rằng do vua Phục Hy làm ra. Vua Phục Hy quan sát muôn vật đã nhận thấy rằng tạo hoá đâu đâu cũng có 2 thứ đối nhau, mà hễ hợp lại là gây ra biến đổi; 2 thứ đó là âm với dương.

Để tượng hình 2 vật ở hai thái cực đó, ông vạch một vạch ngang liền là dương, vạch một vạch ngang đứt là âm Từ đó ngài định ra Bát quái đồ. Thái cực khởi đầu sinh ra lưỡng nghi tức là âm và dương, lưỡng nghi sinh ra tứ tượng tức là bốn hình có 2 vạch ngang, rồi tứ tượng sinh ra bát quái, tức là tám quẻ có 3 vạch.

Phục Hy sáng tạo hình tiên thiên bát quái. Ý nghĩa là những vật đối nhau như Càn – Khôn, Cấn – Đoài, Tốn – Khảm,…

Phân loại Bát Quái

Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024
Tiên thiên Bát Quái - Hậu thiên Bát Quái

Tiên Thiên Bát Quái: được Phục Hy Thánh Đế sáng lập, nó bao gồm các cặp quẻ đối nhau như:

Càn đối với Khôn (Trời đối với đất)

Khảm đối với Ly (Nước đối với lửa)

Chấn đối với Tốn (Sấm đối với gió)

Cấn đối với Đoài (Núi đồi đối với đầm lầy)

Hậu Thiên Bát Quái: Hậu Thiên do Văn Vương đời nhà Chu sáng lập. Nó sắp xếp trật tự quẻ theo thứ tự:

Khảm

Cấn

Chấn

Tốn

Ly

Khôn

Đoài

Càn

Ứng dụng của Bát Quái

Tương truyền nếu gia đình biết sắp xếp, hướng nhà thuận lợi thì sẽ gặp được nhiều may mắn, sung túc. Bát Quái được sử dụng trong tất cả mọi lĩnh vực của nền cổ học phương Đông, không chỉ dừng lại trong Phong Thủy.

Ứng dụng Bát Quái vào Bát Trạch Minh Cảnh

Bát Trạch Minh Cảnh sử dụng Hậu Thiên Bát Quái làm cơ sở, phân nhà ở ra 8 cung tốt xấu khác nhau, bao gồm 4 cung tốt và 4 cung xấu. Đồng thời cũng phân gia chủ (chủ nhà) vào.

Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024
Tám cung tốt xấu trong phong thủy nhà ở

Ứng dụng Bát Quái trong chế tạo gương chấn giải

Chúng ta thường nghe nói đến khái niệm “Gương Bát Quái”. Đây là loại gương dùng để chấn giải các điềm hung, hóa giải hướng xấu, hoặc thu hút sinh khí tốt lành. Bao gồm hai loại:

Gương Tiên Thiên Bát Quái

Gương Hậu Thiên Bát Quái

Trong các khoa đoán mệnh như Bát Tự Hà Lạc, Mai Hoa Dịch Số

Đây là các khoa đoán giải số mệnh dựa trên 64 quẻ kép. Mỗi quẻ kép lại được tạo thành từ hai quẻ đơn. Mỗi quẻ đơn lại thuộc một trong tám quẻ nói trên.

Kiến thức của Bát quái luôn tồn tại xung quanh chúng ta và ứng dụng trong mọi vấn đề của cuộc sống. Vận dụng kiến thức phong thủy một cách hợp lý sẽ mang may mắn cho bản thân mỗi người.

Khi tìm mua bất động sản hoặc xem phong thủy nhà ở, chúng ta dễ dàng nghe được các thuật ngữ: Đông Tứ Mệnh, Tây Tứ Mệnh, nhưng ít khi nghe đến Cung Phi (Cung Mệnh). Cung Phi là yếu tố quan trọng, được sử dụng rộng rãi trong các bộ môn liên quan đến phong thủy.

Cung Phi là Cung Mệnh của mỗi con người, dựa trên Bát Quái và Ngũ Hành. Mỗi 1 người, sẽ có 1 Cung Phi đi theo họ suốt đời. Cung Phi gồm 8 Quái: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.

Mỗi Quái sẽ tương ứng với 1 ngũ hành, 1 phương hướng, 1 đại diện và 1 độ tuổi. 8 Quái này chia ra làm 2 nhóm: Đông Tứ Mệnh và Tây Tứ Mệnh. Chi tiết được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng tổng hợp các yếu tố của Cung Phi

Nhóm

Đông Tứ Mệnh

Tây Tứ Mệnh

Cung Phi

KHẢM

CHẤN

TỐN

LY

CÀN

CẤN

KHÔN

ĐOÀI

Ngũ Hành

Thủy

Mộc

Mộc

Hỏa

Kim

Thổ

Thổ

Kim

Số

1

3

4

9

6

8

2

7

Phương hướng

Bắc

Đông

Đông Nam

Nam

Tây Bắc

Đông Bắc

Tây Nam

Tây

Thành viên

Trung Nam

Trưởng Nam

Trưởng Nữ

Trung

Nữ

Cha, Ông

Út Nam

Mẹ, Bà

Út Nữ

Tuổi

15 - 30

30 - 45

30 - 45

15 - 30

45 - >60

0 - 15

45 - >60

0 - 15

Ý nghĩa của Cung Phi là rất rộng, nhưng để dễ hình dung nhất, ta có thể hiểu đơn giản như ví dụ sau: người Cung Phi Chấn, thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh. Ngũ Hành là Mộc. Con số tượng trưng là 3 (theo Hậu Thiên Bát Quái). Phương hướng đại diện là hướng Đông. Tính chất, hành vi như người Trưởng Nam. Độ tuổi tương ứng từ 30-45 tuổi.

Người Cung Phi Chấn có thể kết hợp tốt với các Cung Phi khác cùng nhóm Đông Tứ Mệnh như: Khảm, Tốn Ly. Các hướng phù hợp với họ ngoài hướng Đông, còn có hướng Bắc, Đông Nam, Nam. Các hướng và Cung Phi khác thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh sẽ không hợp với người Cung Phi Chấn.

Cung Phi có ảnh hưởng rất lớn trong phong thủy, vì mọi trường phái hay mọi yếu tố liên quan đến phong thủy trong nhà, đều ít nhiều có sự liên quan mật thiết với Cung Phi.

Nói rõ hơn, Cung Phi không những áp dụng cho việc tìm hướng đất, hướng nhà hợp tuổi, mà Cung Phi còn là cơ sở để tính toán về tọa, hướng của cổng, cửa, bếp, giường ngủ, bàn thờ, vệ sinh, cầu thang… tìm màu sắc, vật liệu trang trí và nhiều ứng dụng khác.

Khi các yếu tố về không gian, thời gian hòa hợp với Cung Phi của ta, ta ắt sẽ được hỗ trợ tốt về mặt phong thủy và ngược lại.

Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024

Cách tính Cung Phi thường thấy hiện nay là dựa vào năm sinh Âm Lịch và giới tính (nam tính khác, nữ tính khác). Tuy nhiên đây chỉ là cách tính nhanh, đúng chỉ khoảng 80%.

Để tính Cung Phi chính xác, cần dựa vào ngày, tháng, năm sinh theo Lịch Tiết Khí. Không phải ai cùng giới tính, sinh trong cùng 1 năm đều có Cung Phi giống nhau.

Cách tính này là 1 hệ thống nhiều kiến thức phong thủy liên quan khá phức tạp. Vậy nên, ta chỉ tạm thời tính Cung Phi theo cách tính thông dụng, như bảng sau:

Trường hợp 1: Người sinh trước năm 2000

Giới tính

Nam

Nữ

Năm sinh Tiết Khí

1980

1979

Cộng 2 số cuối của năm sinh

8+0=8

7+9 = 16

Giản ước tổng tìm được thành số có 1 chữ số

8

1+6 = 7

Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được

10-8 =2

Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được

5+7 = 12

Giản ước số tìm được thành số có 1 chữ số

2

1+2 = 3

Kết quả cuối cùng, tra bảng sau:

Số

1

2

3

4

5 (Nam)

5 (Nữ)

6

7

8

9

Cung Phi

Khảm

Khôn

Chấn

Tốn

Khôn

Cấn

Càn

Đoài

Cấn

Ly

Vậy người Nam sinh năm 1980, có Cung Phi là Khôn. Người Nữ sinh năm 1979 có Cung Phi là Chấn.

Càn khảm cấn chấn tốn ly khôn đoài là gì năm 2024

Vậy người Nam sinh năm 2005, có Cung Phi là Khôn. Người Nữ sinh năm 2018 có Cung Phi là Càn.

Tính Cung Phi luôn là bước đầu tiên, trước khi làm phong thủy nhà ở. Khi tính Cung Phi sai, sẽ kéo theo những suy luận, bố trí về phong thủy sai theo. Vậy nên, ta luôn phải cẩn thận khi tính yếu tố này.