Công thức nào dưới đây không phải là công thức tính công suất tiêu thụ điện năng P của đoạn mạch được mắc vào hiệu điện thế U, dòng điện chạy qua đó có cường độ I và điện trở nó là R? Show
A. P = UI B. P = U/I C. P = U2/R D. P = I2R
Chọn B. P = U/I vì công suất tiêu thụ điện năng P = U.I = I2R= U2/R nên đáp án B sai
Chọn B. P = U/I vì công suất tiêu thụ điện năng P = U.I = = nên đáp án B sai
Câu hỏi hot cùng chủ đề
LIVESTREAM 2K4 ÔN THI THPT QUỐC GIA 2022
Hóa học
Tiếng Anh (mới)
Toán
Toán
Vật lý
Hóa học Xem thêm ...
I = U / R, Trong đó:
Điện trởMột số công thức điện trở cần thiết cần chú ý:
Trong đó:
Cường độ dòng điện và hiệu điện thế
Công suất điệnP = U.I, trong đó:
Nếu trong mạch có điện trở thì chúng ta cũng có thể áp dụng công thức được suy ra từ định luật ôm: Công của dòng điệnA = P.t = U.I.t, trong đó:
Hiệu suất sử dụng điệnH = A1 / A * 100%. Trong đó:
Định luật Jun – LenxơQ = I2.R.t, trong đó ta có:
Công thức tính nhiệt lượngQ=m.c.Δt, trong đó ta có:
Công thức điện từ lớp 9Hao phí tỏa nhiệt trên dây dẫn được tính bằng công thức. Trong đó:
Công thức quang học lớp 9Công thức của thấu kính hội tụ
Trong đó:
🔭 GIA SƯ LÝ Công thức của thấu kính phân kỳTỷ lệ chiều cao vật và ảnh: h/h’= d/d’ Quan hệ giữa d, d’ và f: 1/f= 1/d – 1/d’ Trong đó:
Để nhớ rõ hơn công thức về thấu kính hội tụ và phân kì thì chúng ta cần phải so sánh sự giống và khác nhau giữa chúng, từ đó có thể đưa ra được cách học thuộc nhớ lâu và hiệu quả nhất. Công thức về sự tạo ảnh trong phimCông thức: h/h’= d/d’ Trong đó:
Trắc nghiệm ghi nhớ công thứcCâu 1: Cho biết hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn tăng lên gấp 2 lần thì khi đó cường độ dòng điện qua dây sẽ như thế nào? A. tăng lên 2 lần B. giảm đi 2 lần C. tăng lên 4 lần D. giảm đi 4 lần Đáp án: A. Tăng lên hai lần Câu 2: Đặt U1= 6V vào hai đầu dây dẫn. Khi đó ta có cường độ dòng điện qua dây là 0,5A. Nếu tăng hiệu điện thế đó lên thêm 3V thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn sẽ là bao nhiêu? A. tăng thêm 0,25A B. giảm đi 0,25A C. tăng thêm 0,50A D. giảm đi 0,50A Đáp án A. Tăng thêm 0,25A Câu 3: Mắc một dây có điện trở R= 24Ω vào hiệu điện thế có U= 12V thì cường độ dòng điện đi qua dây dẫn như thế nào? A. I = 2A B. I = 1A C. I = 0,5A D. I = 0,25A Đáp án: C. I = 0,5A Bài toán này giải được nhờ áp dụng định luật ôm khá đơn giản. Câu 4: Đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế U = 6V mà dòng điện qua nó cường độ là 0,2A thì điện trở của dây là bao nhiêu? Chọn đáp án chính xác: A. 3 B. 12 C. 15 D. 30 Đáp án D. R = 30 Câu 5. Tìm nhận xét sai trong các nhận xét dưới đây? A. Có thể tạo ra chùm sáng song song từ chùm sáng hội tụ. B. Có thể tạo ra chùm sáng phân kì từ chùm sáng phân kì. C. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng song song. D. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng hội tụ. Đáp án: D. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng hội tụ. Tổng hợp kiến thức môn Vật lý lớp 9I. ĐỊNH LUẬT ÔM – ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN1- Định luật Ôm: Cường độ dòng điện qua dây dẫn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỷ lệ nghịch với điện trở của dây Trong đó: I: Cường độ dòng điện (A), U Hiệu điện thế (V) R Điện trở Ta có: 1A = 1000mA và 1mA = 10-3A *Chú ý: – Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn là đường thẳng đi qua gốc tọa độ (U = 0; I = 0) Với cùng một dây dẫn (cùng một điện trở) thì: 2- Điện trở dây dẫn: Chú ý: – Điện trở của một dây dẫn là đại lượng đặc trưng cho tính cản trở dòng điện của dây dẫn đó. Điện trở của dây dẫn chỉ phụ thuộc vào bản thân dây dẫn. II- ĐỊNH LUẬT ÔM CHO ĐOẠN MẠCH CÓ CÁC ĐIỆN TRỞ MẮC NỐI TIẾP1/ Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc nối tiếp – Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm: – Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần: 2/ Điện trở tƣơng đƣơng của đoạn mạch nối tiếp a. Điện trở tương đương (Rtđ) của một đoạn mạch là điện trở có thể thay thế cho các điện trở trong mạch, sao cho giá trị của hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong mạch không thay đổi. b. Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp bằng tổng các điện trở hợp thành: 3/ Hệ quả: Trong đoạn mạch mắc nối tiếp (cùng I) hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó III- ĐỊNH LUẬT ÔM CHO ĐOẠN MẠCH CÓ CÁC ĐIỆN TRỞ MẮC SONG SONG1/ Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc song song – Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện trong các mạch rẽ: – Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ 2/ Điện trở tương đương của đoạn mạch song song – Nghịch đảo điện trở tương đương của đoạn mạch song song bằng tổng các nghịch đảo điện trở các đoạn mạch rẽ: 3/ Hệ quả Mạch điện gồm hai điện trở mắc song thì – Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở (cùng U) tỷ lệ nghịch với điện trở đó: IV- ĐIỆN TRỞ DÂY DẪN PHỤ THUỘC VÀO CÁC YẾU TỐ CỦA DÂY
Công thức tính điện trở của dây dẫn (điện trở thuần) Trong đó: l là chiều dài dây dẫn S tiết diện của dây điện trở suất R điện trở suất * Ý nghĩa của điện trở suất – Điện trở suất của một vật liệu (hay một chất liệu) có trị số bằng điện trở của một đoạn dây dẫn hình trụ được làm bằng vật liệu đó có chiều dài là 1m và tiết diện là 1 m.2 – Điện trở suất của vật liệu càng nhỏ thì vật liệu đó dẫn điện càng tốt. *Chú ý: – Hai dây dẫn cùng chất liệu, cùng tiết diện – Đổi đơn vị: V- BIẾN TRỞ – ĐIỆN TRỞ DÙNG TRONG KỸ THUẬT1/ Biến trở Được dùng để thay đổi cường độ dòng điện trong mạch. – Các loại biến trở được sử dụng là: biến trở con chạy, biến trở tay quay, biến trở than (chiết áp). Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số và dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. – Kí hiệu trong mạch vẽ: 2/ Điện trở dùng trong kỹ thuật – Điện trở dùng trong kỹ thuật thường có trị số rất lớn. – Được chế tạo bằng lớp than hoặc lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lớp cách điện – Có hai cách ghi trị số điện trở dùng trong kỹ thuật là: + Trị số được ghi trên điện trở. + Trị số được thể hiện bằng các vòng màu sơn trên điện trở (4 vòng màu). VI- CÔNG SUẤT ĐIỆN1) Công suất điện: Công suất điện trong một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện qua nó. – Công thức: Trong đó: P công suất (W); U hiệu điện thế (V); I cường độ dòng điện (A) – Đơn vị: Oắt 2) Hệ quả: Nếu đoạn mạch cho điện trở R thì công suất điện cũng có thể tính bằng công thức: 3) Chú ý – Số oát ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết công suất định mức của dụng cụ đó, nghĩa là công suất điện của dụng cụ khi nó hoạt động bình thường. – Trên mỗi dụng cụ điện thường có ghi: giá trị hiệu điện thế định mức và công suất định mức.Trên mỗi dụng cụ điện thường có ghi: giá trị hiệu điện thế định mức và công suất định mức. Ví dụ: Trên một bòng đèn có ghi 220V – 75W nghĩa là: bóng đèn sáng bình thường khi đựơc sử dụng với nguồn điện có hiệu điện thế 220V thì công suất điện qua bóng đèn là 75W. – Dù mạch mắc song song hay nối tiếp thì Pm = P1+ P2+…+Pn VII- ĐIỆN NĂNG – CÔNG DÕNG ĐIỆN1) Điện năng* Điện năng là gì?– Dòng điện có mang năng lượng vì nó có thể thực hiện công, cũng như có thể làm thay đổi nhiệt năng của một vật. Năng lượngdòng điện được gọi là điện năng.* Sự chuyển hóa điện năng thành các dạng năng lƣợng khác – Điện năng có thể chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác: Cơ năng, quang năng, nhiệt năng, năng lượng từ, hóa năng… Ví dụ:– Bóng đèn dây tóc: điện năng biến đổi thành nhiệt năng và quang năng.– Đèn LED: điện năng biến đổi thành quang năng và nhiệt năng.– Nồi cơn điện, bàn là: điện năng biến đổi thành nhiệt năng và quang năng.– Quạt điện, máy bơn nước: điện năng biến đổi thành cơ năng và nhiệt năng.* Hiệu suất sử dụng điện– Tỷ số giữa phần năng lượng có ích được chuyển hóa từ điện năng và toàn bộ điện năng tiêu thụ được gọi là hiệu suất sử dụng điện năng. Công thức: Trong đó: A1: năng lượng có ích được chuyển hóa từ điện năng. 2) Công dòng điện (điện năng tiêu thụ)* Công dòng điện– Công dòng điện sinh ra trong một đoạn mạch là số đo lượng điện năng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác tại đoạnmạch đó. – Công thức: Trong đó:A: công doàng điện (J)P: công suất điện (W)t: thời gian (s)U: hiệu điện thế (V)I: cường độ dòng điện (A) – Ngoài ra còn được tính bởi công thức: Đo điện năng tiêu thụ– Lượng điện năng được sử dụng được đo bằng công tơ điện. Mỗi số đếm trên công tơ điện cho biết lượng điện năng sử dụng là 1 kilôoat giờ (kW.h). 1 kW.h = 3 600kJ =3 600 000J VIII- ĐỊNH LUẬT JUN-LENXƠ (Tính nhiệt lƣợng tỏa ra trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua)* Định luật: Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua tỉ lệ thuận với bình phương cường độ dòng điện, tỉ lệ thuậnvới điện trở và thời gian dòng điện chạy qua * Công thức: Q = I2.R.t Trong đó: Q: nhiệt lượng tỏa ra (J) I: cường độ dòng điện (A)R: điện trở ( Ω )t: thời gian (s)* Chú ý:– Nếu nhiệt lượng Q tính bằng đơn vị calo (cal) thì ta có công thức: Q=0,24I2Rt – Ngoài ra Q còn được tính bởi công thức : Q=UIt hoặc – Công thức tính nhiệt lượng: Q=m.c.Δ t Trong đó: m khối lượng (kg)c nhiệt dung riêng (JkgK) Δt độ chênh lệch nhiệt độ (0C)IX Sử dụng an toàn điện và tiết kiệm điện* Một số quy tắc an toàn điện:– Thực hành, làm thí nghiệm với hiệu điện thế an toàn: U < 40V– Sử dụng dây dẫn có vỏ bọc cách điện tốt và phù hợp– Cần mắc cầu chì, cầu dao…cho mỗi dụng cụ điện– Khi tiếp xúc với mạng điện 220V cần cẩn thận, đảm bảo cách điện – Khi sửa chửa các dụng cụ điện cần: Ngắt nguồn điện, phải đảm bảo cách điện * Cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng :– Giảm chi tiêu cho gia đình– Các dụng cụ và thiết bị điện được sử dụng lâu bền hơn– Giảm bớt các sự cố gây tổn hại chung do hệ thống cung cấp bị quá tải– Dành phần điện năng tiết kiệm cho sản xuất– Bảo vệ môi trường– Tiết kiệm ngân sách nhà nước * Các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng: – Cần phải lựa chọn các thiết bị có công suất phù hợp– Không sử dụng các thiết bị trong những lúc không cần thiết vì như vậy sẽ gây lãng phí điện* Những hệ quả: CHƯƠNG II: ĐIỆN TỪ1. Nam châm vĩnh cửu.* Đặc điểm:– Hút sắt hoặc bị sắt hút (ngoài ra còn hút niken, coban…)– Luôn có hai cực, cực Bắc (N) sơn đỏ và cực Nam (S) sơn xanh hoặc trắng– Nếu để hai nam châm lại gần nhau thì các cực cùng tên đẩy nhau, các cực khác tên hút nhau.* Kim nam châm: Luôn chỉ hướng Bắc-Nam địa lý (la bàn).* Ứng dụng: Kim nam châm, labàn, Đi-na-mô xe đạp, Loa điện (loa điện có cả hai loại nam châm), động cơ điện đơn giản, máy phát điện đơn giản… 2: Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường
b. Đường sức từ (ĐST):
– Từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngoài thanh NC là giống nhau– Trong lòng ống dây cũng có các đường mạt sắt được sắp xếp gần như song song với nhau.b. Quy tắc nắm tay phải: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thìngón tay cái choãi ra chỉ chiều của ĐST trong lòng ống dây.5. Sự nhiễm từ của sắt, thép – Nam châm điện.a. Sự nhiễm từ của sắt thép:* Sắt, thép, niken, côban và các vật liệu từ khác đặt trong từ trường, đều bị nhiễm từ.* Sau bị đã bị nhiễm từ, sắt non không giữ được từ tính lâu dài, còn thép thì giữ được từ tính lâu dàib. Nam châm điện:– Cấu tạo: Cuộn dây dẫn, lõi sắt non – Các cách làm tăng lực từ của nam châm điện: + Tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây+ Tăng số vòng dây của cuộn dây6. Ứng dụng của NC điện: Ampe kế, rơle điện từ, rơle dòng, loa điện (loa điện có cả hai loại nam châm), máy phát điện kĩ thuật, động cơ điện trong kĩ thuật, cần cẩu, thiết bị ghi âm, chuông điện…a. Loa điện:– Cấu tạo: Bộ phận chính của loa điện : Ống dây L, nam châm chữ E, màng loa M. Ống dây có thể dao động dọc theo khe nhỏ giữa hai từ cực của NC – Hoạt động: Trong loa điện, khi dòng điện có cường độ thay đổi được truyền từ micrô qua bộ phận tăng âm đến ống dây thì ống dây dao động.Phát ra âm thanh .Biến dao động điện thành âm thanh b. Rơle điện từ:
c. Hiện tượng cảm ứng điện từ: 10- Dòng điện xoay chiều: – Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều 11 Máy phát điện xoay chiều: 12-Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo cƣờng độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều. 13-Truyền tải điện năng đi xa: – Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn – Để giảm hao phí trên đường dây truyền tải điện năng đi xa ta có các phương án sau:+ Tăng tiết diện dây dẫn (tốn kém)+ Chọn dây có điện trở suất nhỏ (tốn kém)+ Tăng hiệu điện thế (thường dùng)– Khi truyền tải điện năng đi xa phương án làm giảm hao phí hữu hiệu nhất là tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn bằng cácmáy biến thế. 14. Máy biến thế – Tỉ số hiệu điện thế ở hai đầu các cuộn dây của máy biến thế bằng tỉ số giữa số vòng của các cuộn dây đó. – Nếu số vòng dây ở cuộn sơ cấp (đầu vào) lớn hơn số vòng dây ở cuộn thứ cấp (đầu ra) máy gọi là máy hạ thế. Nếu số vòng dây ởcuộn sơ cấp nhỏ hơn số vòng dây ở cuộn thứ cấp thì gọi là máy tăng thế.– Ở 2 đầu đường dây tải điện về phía nhà máy điện đặt máy tăng thế để giảm hao phí về nhiệt trên đường dây tải, ở nơi tiêu thụ đặt máy hạ thế xuống bằng HĐT định mức của các dụng cụ tiệu thụ điện CHƯƠNG III: QUANG HỌC1- Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. – NN’ là pháp tuyến – SIN =i là góc tới – Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi tia sáng truyền từ các môi trường trong suốt khác sang không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.– Khi tăng (hoặc giảm) góc tới thì góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm).– Góc tới 0o (tia sáng vuông góc với mặt phân cách) thì tia sáng không bị khúc xạ.– Khi một tia sáng truyền từ nước sang không khí nếu góc tới i lớn hơn 48030’ thì có hiện tượng phản xạ toàn phần. 2- Thấu kính hội tụ: c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ: d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ: e) Công thức của thấu kính hội tụ
f là tiêu cự của thấu kínhh là chiều cao của vậth’ là chiều cao của ảnh 3- Thấu kính phân kì: c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì: d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính phân kì:Tương tự như dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ. – Trong đó: d là khoảng cách từ vật đến thấu kínhd’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kínhf là tiêu cự của thấu kínhh là chiều cao của vậth’ là chiều cao của ảnh 4- Máy ảnh * Sự tạo ảnh trên phim: – Ảnh trên phim của máy ảnh là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.– Để điều chỉnh ảnh rõ nét trên phim người thợ ảnh điều chỉnh khoảng cách từ vật kính đến phim. Vật càng gần ống kính thì ảnh trên phim càng to 5- Mắt: * Sự tạo ảnh trên màng lƣới: – Điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn (kí hiệu CV), khoảng cách từ điểm Cv đến mắt là khoảng cực viễn. Khi nhìn vật ở điểm cực viễn thì tiêu cự của thể thủy tinh nằm trên màng lưới, lúc này thể thủy tinh có tiêu cự dài nhất. – Điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy được gọi là điểm cực cận (kí hiệu CC), khoảng cách từ điểm Cc đến mắt là khoảng cực cận. Khi nhìn vật ở điểm cực cận mắt phải điều tiết lớn nhất (thể thủy tinh phồng lớn nhất và có tiêu cự ngắn nhất) * Mắt cận thị: * Mắt lão: 6- Kính lúp: – Giữa độ bội giác và tiêu cự f (đo bằng cm) có hệ thức: – Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính. Mắt nhìn thấy ảnh ảo cùng chiều lớn hơn vật. 2- Sự phân tích ánh sáng trắng: – Lăng kính là một khối trong suốt hình lăng trụ tam giác. Chiếu ánh sáng từ nguồn sáng trắng qua lăng kính ta thu được một dải ánh sáng màu xếp liền nhau: Đỏ – da cam – vàng – lục – lam – chàm – tím. (tuân theo định luật khúc xạ). – Trong chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu khác nhau. – Hiện tượng cầu vồng, ánh sáng màu trên váng dầu, bong bóng xà phòng cũng là hiện tượng phân tích ánh sáng. 4- Màu sắc các vật dƣới ánh sáng trắng và dƣới ánh sáng màu: – Vật màu đen không có khả năng tán xạ bất kì ánh sáng màu nào. 5- Tác dụng của ánh sáng: CHƯƠNG V: SỰ BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG1. Sự chuyển hóa năng lượng:– Ta nhận biết được 1 vật có năng lượng khi vật đó có khả năng thực hiện công (cơ năng) hay làm nóng các vật khác ( nhiệt năng) – Ta nhận biết được hoá năng, điện năng, quang năng khi chúng chuyển hoá thành cơ năng hay nhiệt năng.– Nói chung mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều kèm theo sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác hay truyền từ vật này sang vật khác. – Cơ năng của một vật là tổng động năng và thế năng của nó. Thế năng hấp dẫn của vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao.Động năng của vật càng lớn khi vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh. 2. Định luật bảo toàn năng lƣợng: – Năng lượng không tự nhiên sinh ra hoặc tự nhiên mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng này qua dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác. Định luật này dùng cho mọi lĩnh vực của tự nhiên.3. Sự chuyển hóa năng lƣợng trong các nhà máy phát điện Trong nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện hạt nhân, đều có máy phát điện trong đó cơ năng được chuyển hóa thành điệnnăng.4. Sự chuyển hóa năng lƣợng trong các dụng cụ tiêu thụ điện: – Trong các dụng cụ tiêu thụ điện, điện năng được chuyển hóa thành các dạng năng lượng thường dùng như cơ năng, nhiệt năng, quang năng. |