Công ty trách nghiệm hữu hạn và công ty cổ phần là hai loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất vì sự phù hợp cũng ưu việt trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên để lựa chọn một trong hai loại hình trên cho phù hợp trong kinh doanh là điều mà nhiều rất quan tâm. Bài biết dưới đây chúng tôi xin đưa ra các đặc điểm pháp lý về hai loại hình công ty trên để các bạn tham khảo và có sự lựa chọn phù hợp. Show
Mục lục bài viếtTheo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn thì có 2 loại hình là: Công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên a) Khái niệm về công ty TNHH 2 thành viên trở lênCông ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. b) Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên- Thành viên công ty có thể là tổ chức có tư các pháp nhân hoặc cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Số lượng thành viên từ 2 tới 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động. - Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty. Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty. - Công ty TNHH không được phát hành cổ phần, vì vậy nó hạn chế việc gia nhập vào công ty của người nước ngoài vào. - Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên phải tuân thủ những quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020. Vì vậy chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên bị hạn chế hơn rất nhiều so với chuyển nhượng vốn góp ở công ty cổ phần. a) Khái niệm về công ty TNHH 1 thành viênCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Số lượng thành viên là điểm khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. b) Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên- Công ty TNHH một thành viên cũng là loại hình doanh nghiệp điển hình của công ty đối vốn. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đặc điểm này của công ty TNHH một thành viên giống với công ty TNHH hai thành viên. Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chịu trách nghiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. - Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì số lượng cổ đông trong CTCP tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông CTCP có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. - Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần được thể hiện ở cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. Cổ phần là đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, là căn cứ để xác lập tư cách thành viên của công ty. Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu - Việc góp vốn vào CTCP có thể được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tuy nhiên pháp luật có thể giới hạn số lượng tối đa cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc nắm quyền kiểm soát của công ty dựa vào phần vốn góp. - Việc tự do chuyển nhượng phần vốn góp là bản chất của công ty đối vốn. Phần vốn góp của cổ đông được thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại hàng hóa dân sự nên người sở hữu cổ phiếu sẽ được tự do chuyển nhượng theo cách thông thường như mua bán, tặng cho, thừa kế hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. - CTCP chịu trách nhiệm bằng chính toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Vì khi thực hiện việc góp vốn thì các cổ đông tiến hành chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình sang tên công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn về các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Trong quá trình hoạt động thì CTCP có quyền phát hành cổ phần, phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác để huy động vốn. Việc phát hành được thực hiện theo Điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật. Có nhiều yếu tố quyết định đến sự lựa chọn của các cá nhân, tổ chức khi thành lập doanh nghiệp. Sau đây là một số tiêu chí chúng tôi nêu ra để các nhà đầu tư có những lựa chọn đúng đắn để đưa ra quyết định cuối cùng là nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH. - Trường hợp có 1 thành viên: chỉ có thể lựa chọn công ty TNHH 1 thành viên - Trường hợp có 2 thành viên: chỉ có thể lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên. - Trường hợp có 3 thành viên trở lên đến dưới 50 thành viên: có thể lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần - Trường hợp có trên 50 thành viên: chỉ có thể lựa chọn loại hình công ty cổ phần. - Nếu bạn muốn hoạt động với quy mô nhỏ, số vốn thấp hoặc mới chỉ có chiến lược khảo sát thị trường bước đầu, không cần nhiều người quản lý thì nên lựa chọn loại hình công ty TNHH 1 thành viên; - Trường hợp chiến lược kinh doanh của khách hàng ngay từ đầu đã muốn đầu tư lớn thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Trong quá trình kinh doanh, khi thực hiện các dự án lớn thì việc huy động vốn là việc không tránh khỏi. Nếu muốn huy động vốn dễ dàng, nhiều phương thức huy động thì công ty cổ phần là lựa chọn phù hợp. Ngược lại, nếu như đã thành lập công ty TNHH mà sau này phát sinh nhu cầu huy động vốn, doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình để phù hợp với khả năng chuyển nhượng vốn cổ phần sau này. Trong quá trình huy động vốn, công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần dễ dàng, thu hút được nhiều nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua cổ phiếu; Đối với công ty TNHH thì chế độ chuyển nhượng phần vốn góp được điều chỉnh chặt chẽ hơn nhiều so với công ty cổ phần và việc chuyển nhượng phần vốn góp phải theo quy định của điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.
I. Công ty tnhh là gì?
Công ty TNHH có đầy đủ tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được tồn tại độc lập với chủ thể sử hữu nó. 1.1 Phân loại công ty TNHH
a) Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. b) Công ty TNHH 2 thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên là doanh nghiệp, trong đó:
1,2 Ưu – nhược điểm của loại hình công ty TNHHCả 2 loại hình công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên trở lên nhìn chung có những ưu nhược điểm như sau: a) Ưu điểm loại hình công ty TNHH
b) Nhược điểm công ty TNHHBên cạnh những ưu điểm, công ty TNHH cũng có những hạn chế nhất định như:
II. Công ty cổ phần là gì?
1,1 Đặc điểm công ty cổ phầnTheo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần (Công ty CP) là: Một loại hình công ty, trong đó Vốn Điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau nên được gọi là cổ phần.
Cái nhìn từ phía nhà đầu tư thì loại hình doanh nghiệp này cho phép họ được chia sẻ rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Nên công ty cổ phần đang là lựa chọn của nhiều nhà đầu tư. 1,2 Ưu nhược điểm công ty cổ phầna) Ưu điểm của công ty cổ phần Công ty cổ phần là hình thức công ty nhiều tổ chức, cá nhân lựa chọn để thành lập bởi vì Công ty CP có những ưu điểm như:
b) Nhược điểm của công ty cổ phần Bên cạnh những ưu điểm, thì công ty CP cũng có những hạn chế nhất định như:
2,2 So sánh về chủ sở hữu
2,2 Số lượng thành viên
2,3 Tư cách pháp nhân
Về tư cách pháp nhân cả 2 loại hình doanh nghiệp đều có tư cách pháp nhân 2,4 Vốn điều lệ
2,5 Trách nhiệm về tài sản
LÀNH GROUP sẽ liệt kê trách nhiệm theo từng loại hình để bạn dễ dàng tham khảo thông tin, cụ thể: Công ty TNHH và công ty cổ phần: Thành viên, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi số vốn góp vào công ty, vì thế tương đối an toàn cho các thành viên, cổ đông khi góp vốn vào doanh nghiệp 2,6 Huy động vốn
3 yếu tố để đánh giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn thành lập:
Xếp theo mức độ giảm dần về khả năng huy động vốn thì: Vị trí số 1 là công ty cổ phần: Đây là loại hình công ty có khả năng huy động vốn cao và linh hoạt nhất. Bởi 3 lý do:
Vị trí số 2 là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bởi 2 lý do:
Vị trí thứ 3 là công ty TNHH 1 thành viên, bởi 2 lý do:
2,6 Chuyển đổi doanh nghiệp
+Công ty TNHH 1 thành viên: Trường hợp chủ sở hữu chấp thuận cho cá nhân hoặc tổ chức khác cùng góp vốn vào công ty thì công ty TNHH 1 thành viên bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. + Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
+ Công ty cổ phần:
2, 8 Về cơ cấu tổ chức
Điều lệ công ty cổ phần là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của luật pháp để ấn định cách tạo lập, hoạt động và giải thể của một doanh nghiệp, việc xác lập, hủy bỏ, thay đổi điều lệ của công ty phải theo quy định của pháp luật. Thông thường điều lệ công ty được lập khi phát sinh hai sự kiện, đó là điều lệ được lập khi đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc khi sửa đổi/bổ sung trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Điều lệ công ty không có mẫu hướng dẫn cụ thể, tuy nhiên dù là trường hợp nào thì điều lệ công ty cũng cần có những nội dung nhất định theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014. 3,2 Ai là người ký Điều lệ công ty cổ phần?Các cổ đông tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần sẽ là những người ký vào điều lệ công ty trước khi nộp kèm theo hồ sơ thành lập công ty, các cổ đông sẽ ký nháy và phía cuối từng trang của điều lệ và ký vào trang cuối cùng phần có ghi thông tin cá nhân mình trên đó. 3,2 Nội dung điều lệ công ty cổ phần gồm những gì?Nguyên tắc đầu tiên Điều lệ công ty cổ phần là không được trái với quy định của pháp luật ( bao gồm các quy định của Bộ luật dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, pháp luật về thuế, kế toán…). Nguyên tắc thứ hai khi soạn thảo Điều lệ Công ty phải theo nguyên tắc điều lệ là một hợp đồng nhiều bên dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thoả thuận để quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên, tổ chức, quản lý, hoạt động của Công ty. Giống như điều lệ của một số loại hình doanh nghiệp khác, trong điều lệ thành lập công ty cổ phần phải có một số nội dung quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ABC Điều lệ này được soạn thảo và thông qua bởi các cổ đông sáng lập ngày …/…../2020 Căn cứ vào: Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG ĐIỀU 1: HÌNH THỨC TÊN GỌI VÀ TRỤ SỞ CÔNG TY 1.1. Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2. Tên Công ty: Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ABC Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ABC INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: ./. 1.3 Trụ sở Công ty Địa chỉ trụ sở chính: Số 31, Ngõ 76 Phố An Dương, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội Hội đồng quản trị Công ty quyết định việc lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. ĐIỀU 2: NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH 2.1 Công ty kinh doanh những ngành nghề sau: 2.2 Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông. ĐIỀU 3: VỐN ĐIỀU LỆ Vốn điều lệ của Công ty: xxx.xxx.xxx,VNĐ (Viết bằng chữ) Trong đó: + Vốn bằng Đồng Việt Nam là: xxx.xxx.xxx,VNĐ (Viết bằng chữ) + Vốn bằng tài sản là: 0 Tổng Số cổ phần: xxx cổ phần Số cổ phần cổ đông đăng ký mua: xxx cổ phần -Loại cổ phần: + Cổ phần phổ thông: xxx cổ phần + Cổ phần ưu đãi: 0 Mệnh giá cổ phần: xx.000,VNĐ (đồng Việt Nam) ĐIỀU 4: CON DẤU CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị họp và quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của công ty theo quy định của pháp luật. Con dấu công ty được thể hiện là hình hình tròn, đường kính 36 mm, mực sử dụng màu đỏ. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: a) Tên doanh nghiệp; b) Mã số doanh nghiệp; c) Tên tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (Thành phố Hà Nội) 2. Công ty đăng ký sử dụng 01(một) con dấu tròn . 3. Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm quản lý và lưu giữ con dấu của công ty tại trụ sở chính của công ty. 4. Trước khi sử dụng, Người đại diện theo pháp luật của công ty có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 5. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu. ĐIỀU 5: PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN Vốn điều lệ công ty có thể được góp bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tại thời điểm thành lập, các cổ đông đăng ký vốn góp bằng Đồng Việt Nam Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của Công ty, Công ty sẽ tiến hành các thủ tục phát hành cổ phần để huy động thêm vốn. ĐIỀU 6: THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ 1. Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty nếu thấy cần thiết thông qua việc: tích luỹ lợi nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu, gọi thêm các cổ đông mới. 2. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông; b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật doanh nghiệp 2014; c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật doanh nghiệp 2014. ĐIỀU 7: CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY Danh sách các cổ đông sáng lập ĐIỀU 8: CÁC LOẠI CỔ PHẦN 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. 2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết; b) Cổ phần ưu đãi cổ tức; c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. 4. Đại hội đồng cổ đông sẽ họp và ra quyết định Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác. 5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. 6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Đội ngũ nhân sự LÀNH GROUP ngoài việc tư vấn mọi vấn đề pháp lý để đảm bảo quyền lợi doanh nghiệp sau khi thành lập, họ còn trực tiếp soạn thảo hồ sơ, làm việc với các cơ quan ban ngành cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời mọi vấn đề pháp lý sau khi hoạt động, LÀNH GROUP cũng đồng hành, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp để đảm bảo mọi quyền lợi, đúng quy định và doanh nghiệp hoàn toàn chuyên tâm tập trung kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. 4.1. Quy trình thành lập công ty tại Lanh GroupĐến với LÀNH GROUP, quý khách hàng hoàn toàn yên tâm bởi quy trình làm việc chuyên nghiệp, rõ ràng, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đi vào ổn định kinh doanh và phát triển. Quy trình đăng ký thành lập công ty tại Tây Ninh thực hiện các bước như sau
Bước 8: Đồng hành cùng hộ kinh doanh xử lý những vấn đề phát sinh sau khi hoạt động (nếu có yêu cầu) 4.2 Cam kết dịch vụ
Thông tin liên hệ: Công ty tư vấn dịch vụ kế toán Lành Group Địa chỉ: 81 Lê Hồng Phong - Trảng Bàng - Tây Ninh Email: Hotline: 0903966988 |