Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì

Bí quyết học thi

Trang chủ / Hướng nghiệp / Bí quyết học thi

Môn Sử: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản

Đăng bởi: Vũ Quang Hiển, ngày: 11/03/2013

Trong bài thứ tư này, các bạn sẽ được PGS.TS Vũ Quang Hiển hướng dẫn ôn thi nội dung Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 2000).

A. Mục tiêu

Trình bàyđược quátrình phát triển vềkinh tế, khoa học kĩthuật của nước Mĩtừsau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.

Nêu được những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh, đánh giá tác động của chính sách đó đối với thế giới.

Trình bày được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó. Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).

Trình bàyđược sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản nửa sau thế kỉ XX và nguyên nhân của nó. Khái quát được chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Phân biệt được các loại hình tổ chức quốc tế: tổ chức liên minh quân sự, tổ chức liên kết chính trị kinh tế, tổ chức đa phương mang tính đại diện toàn cầu.

B. Nội dung

I. Nước Mĩ

1. Vềkinh tế

* Giai đoạn 1945-1973:phát triển mạnh mẽ

  • Giátrịtổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948).
  • Giátrịsản lượng nông nghiệp Mĩbằng 2 lần giátrị tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức,Italia, Nhật Bản (1949).
  • 50%tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949).
  • Mĩchiếm gần 40% giátrịtổng sản phẩm kinh tếthếgiới.

Trong khoảng 20 năm sauChiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính duy nhất trên thế giới.

Những nhân tố thúcđẩy sựphát triển kinh tếMĩ:

  • Lãnh thổnước Mĩrộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
  • Cónguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩthuật cao.
  • Mĩtham gia chiến tranh thếgiới thứhai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
  • Mĩlànước khởiđầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành công những tiến bộ khoa học kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
  • Trình độ tập trung tưbản và sản xuất rất cao, các tổhợp công nghiệp quân sự, các công ti vàcác tậpđoàn tưbản lũng đoạn Mĩcósức sản xuất, cạnh tranh lớn vàhiệu quả.

Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.

* Giai đoạn 1973 1991:suy thoái.

  • Năm 1973, do tácđộng của cuộc khủng hoảng năng lượng thếgiới, kinh tếMĩlâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
  • Năm 1983, nền kinh tế bắtđầu phục hồi. Tuy vẫn lànước đứng đầu thếgiới vềkinh tế tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tếMĩtrong nền kinh tếthế giới giảm hơn so với trước.

* Giai đoạn 1991 2000:

  • Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
  • Mĩtạo ra được 25 % giátrịtổng sản phẩm trên toàn thếgiới vàcóvai trò chi phối hầu hết các tổchức kinh tế tài chính quốc tếnhưWTO, WB, IMF.

2. Vềkhoa học kĩ thuật

Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), sản xuất vũ khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969 đưa tàu và người thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp

Lànước cóđội ngũchuyên gia vềkhoa học kĩthuậtđông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.

3. Vềđối ngoại

* Thời kìChiến tranh lạnh (1945 1991)

Triển khai Chiến lược toàn cầu,được tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ và Mĩ có sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm 3 mục tiêu:

  • Một là,ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
  • Hai là,đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
  • Ba là,khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:

  • Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
  • Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổởnhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 1975) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.

Năm 1972, Mĩđiều chình chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hoà hoãn với hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.

Từgiữa những năm 80 (thếkỉXX), trong xu thếđối thoại và hoà hoãn, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).

* Thời kì sau Chiến tranh lạnh

Sau khi tuyên bốchấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) vàtrật tựthếgiới hai cực Ianta tan rã (1991), chính quyền Mĩđề raChiến lược Cam kết và Mở rộngvới ba mục tiêu:

  • Bảođảm an ninh của Mĩvới lực lượng quân sựmạnh.
  • Khôi phục sức mạnh của nền kinh tếMĩ.
  • Đề cao dân chủ vànhân quyềnđể can thiệp vào công việc nội bộcác nước khác.

Mục tiêu bao trùm làMĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực,trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.

Vụkhủng bố11/9/2001 cho thấy, chủnghĩa khủng bốlàyếu tốkhiến Mĩphải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.

II. TâyÂu

1. Kinh tế

* Từ1945 đến nửađầu những năm 70 của thếkỉXX

Sự phát triển:

  • Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề. Sau chiến tranh, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ của Kế hoạch Mác-san, tới năm 1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được khôi phục.
  • Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp thứ ba, Anh trở thành nước công nghiệp thứ tư, Pháp trở thành nước công nghiệp thứ năm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới.
  • Các nước Tây Âu có nền khoa học kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
  • Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.

Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là:

  • Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
  • Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
  • Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC).

* Từnăm 1973 đến năm 1991

Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.

Tuy vẫn làmột trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thếgiới, nhưng kinh tếTâyÂu gặp không ít khókhăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát vàthất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.

* Từ1991 đến năm 2000

Đầu thập niên 90 (thếkỉXX), TâyÂu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.

Từnăm 1994, nền kinh tếbắtđầu phục hồi vàphát triển trởlại. Tốcđộ tăng trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%.

TâyÂu làmột trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Có nền khoa học kĩ thuật hiện đại.

2. Chính sách đốingoại

* Giai đoạn 1945 1950

Những nămđầu sau Chiến tranh thếgiới thứ hai, với mưuđồ khôi phục chếđộ thuộc địa, các nước TâyÂu nhưAnh, Pháp, HàLan đã tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộcđịa, nhưng cuối cùngđều thất bại.

Liên minh chặt chẽvới Mĩ: nhiều nước Tây Âuđã tham gia khối quân sựNATOdo Mĩ đứng đầu.

* Giai đoạn 1950 1973

Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, nhiều nước TâyÂu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽvới Mĩ, mặt khácđã nỗlực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.

Các nước TâyÂuđã tham gia Kế hoạch Mác san, gia nhập khối liên minh quân sựBắc Đại Tây Dương (NATO, tháng 4/1949) nhằm chống lại Liên Xôvàcác nước xãhội chủnghĩa, đứng vềphía Mĩtrong cuộc Chiến tranh xâmlược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc Chiến tranh Trung Đông.

Chủnghĩa thực dân cũcủa Anh, Pháp, Hà Lan đã sụpđổ trên phạm vi toàn thếgiới.

* Giai đoạn 1973 1991

Từnăm 1973 trởđi, quan hệgiữa Mĩ vàcác nước TâyÂu cũng diễn ra những trục trặc, nhất là quan hệ Mĩ Pháp

Tháng 8/1975, các nước TâyÂu cùng Liên Xô, các nước xãhội chủnghĩa châuÂu vàhai nước Mĩ, Canađa kíđịnh ước Henxinki vềan ninh vàhợp tác châuÂu. Tình hình căng thẳng ở châuÂu dịuđi rõrệt.

Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: bức tường Béclin bị phá bỏ (tháng 11/1989), hai siêu cường Xô Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989), nước Đức tái thống nhất (tháng 10/1990).

* Từnăm 1991 đến năm 2000

Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình liên kết của các thành viên EU trở nên chặt chẽ hơn. Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các nước tư bản khác, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh

3. Liên minh châu Âu (EU)

* Quátrình hình thành:

Sau Chiến tranh thếgiới thứhai, cùng với xu thếtoàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.

Sáu nước TâyÂu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan vàLúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng Than Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).

Năm 1967, ba tổchứctrên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).

*Sự phát triển:

Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước.

EU ra đời không chỉnhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế,tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị.

Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cửNghị viện châuÂuđầu tiên. Tháng 3/1995, bảy nước EU huỷbỏsựkiểm soátđối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.

Liên minh châuÂu làtổchức liên kết chính trị kinh tếlớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thếgiới.

Quan hệViệt Nam EU được thiết lập năm 1990.

III. Nhật Bản

1. Kinh tế

* Giai đoạn 1945 1952

Sựthấtbại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề (3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu người thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.

Bộchỉhuy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiệnba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động.

Dựa vào viện trợMĩ, Nhật bản nỗlực khôi phục kinh tế,đạt mức trước chiến tranh.

* Giai đoạn 1952 1973

Từnăm 1953đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển thần kì, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).

Tới năm 1968, vươn lên làvương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).

Nguyên nhân của sựphát triển kinh tế:

  • Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng; được xem là vốn quí nhất, là công nghệ cao nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
  • Vai tròlãnh đạo, quản lícóhiệu quảcủa Nhànước và các công ty Nhật Bản (nhưthông tin vàdự báo vềtình hình kinh tếthếgiới; áp dụng các tiến bộkhoa học, kĩthuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất vàsức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng).
  • Các công tycủa Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
  • Luônáp dụng các thành tựu khoa họckĩthuật hiệnđại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
  • Chi phícho quốc phòng ít nên cóđiều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.
  • Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài nhưnguồn viện trợMĩ, các cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 1953) và Việt Nam (1954 1975) để làm giàu.

2. Khoa học kĩthuật

Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.

Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủlạnh, ôtô), các tàu chở dầu cótải trọng lớn (1triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư

3. Chính sách đối ngoại

* Trong thời kì Chiến tranh lạnh

Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện ở việc kýHiệp ước hòa bình Xan PhranxixcôvàHiệp ước An ninh Mĩ Nhật(tháng 9/1951), về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoáquan hệ với Liên Xôvàtham gia Liên hợp quốc.

Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệngoại giao với Việt Nam vàbình thường hoáquan hệvới Trung Quốc. Năm 1978, Hiệpước Hòa bình vàHữu nghịNhật Trung được kí kết.

Tháng 8/1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự trởvề châuÁcủa Nhật Bản.

Năm 1991, Nhật Bảnđưa ra Học thuyết Kaiphu làtiếp tục phát triểnHọc thuyết Phucưđa trong hoàn cảnh lịch sửmới nhằm củng cốmối quan hệvềkinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á.

* Sau thời kìChiến tranh lạnh

Tiếp tục liên minh chặt chẽvới Mĩ, tháng 4/1996, Hiệpước An ninh Nhật Mĩđược tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.

Quan hệhợp tác kinh tếgiữa Nhật Bản với các nước NICs vàASEANphát triển với tốc độ mạnh mẽ.

C. Câu hỏiôn tập

Câu 1.Nêu sự phát triển kinh tế và khoa học kĩ thuật của Mĩ trong thời gian 1945 1973 và những nhân tố thúc đẩy sự phát triển đó.

Câu 2.Trình bày và nhận xét chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh? Nêu những thất bại và thành công của Mĩ trong chính sách đối ngoại từ năm 1945 đến năm 2000.

Câu 3.Từ năm 1945 đến năm 2000, nước Mĩ đã trải qua những giai đoạn phát triển kinh tế như thế nào? Trình bày tóm tắt sự phát triển đó.

Câu 4.Tóm tắt sự phát kinh tế, khoa học kĩ thuật của Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000. Những nhân tố nào đã dẫn đến kết quả đó?

Câu 5.Kể tên các tổ chức liên minh quân sự và liên kết chính trị kinh tế được học trong chương trình Trung học phổ thông. Trình bày quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh. Nhận xét vai trò của tổ chức đó trong nền kinh tế thế giới.

Câu 6.Trình bày những thành tựu chủ yếu về kinh tế và khoa học kĩ thuật của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kì. Những nhân tố nào đã tạo nên những thành tựu đó? Việt Nam có thể học tập những gì từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản?

Câu 7.Tóm tắt chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.

Bài tập

Bài 1.Lập các bảng tóm tắt sự phát triển về kinh tế và chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000

Giai đoạnKinh tếChính sáchđối ngoại
1945-1973
1973-1991
1991-2000

Bài 2.Tìm hiểu chính sách của Mĩ đối với Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.

Xem tiếp bài 5: Quan hệ quốc tế (1945 2000)


Các tin khác:
» Thi THPT 2020: Lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT
» Còn hơn 2 tuần nữa thi tốt nghiệp THPT 2020, thí sinh nên làm gì và học như thế nào?
» Thời gian nhận giấy báo dự thi, cách tra cứu thông tin trên Cổng thông tin Kỳ thi tốt nghiệp THPT
» Đăng ký nguyện vọng như thế nào để cơ hội trúng tuyển đại học cao nhất
» Top 14 điều bạn cần ghi nhớ để vượt qua kì thi THPT năm 2020
» Trọn bộ bí kíp mùa thi
» Ổn định tâm lý mùa thi
» Bí quyết ôn thi tổ hợp các môn xã hội hiệu quả
» Chương trình tư vấn trực tuyến: Đồng hành cùng thí sinh ĐKDT, ĐKXT năm 2018
» Sơ đồ tư duy giúp học sinh ôn thi môn Ngữ văn lớp 12
    Tin tức
    THPT
  • Thông báo tuyển sinh
  • Bồi dưỡng kiến thức
  • Đại học
  • Thông tin tuyển sinh
  • Ngành đào tạo
  • Đào tạo ngành 2 (bằng kép)
  • Thông tin cần biết
  • Sau đại học
  • Thông tin tuyển sinh
  • Chuyên ngành đào tạo
  • Bổ túc kiến thức
  • Thông tin cần biết
  • Ngắn hạn - VLVH
  • Tuyển sinh ngắn hạn
  • Tuyển sinh VLVH
  • Tiếng Việt cho người nước ngoài
  • Thông tin cần biết
  • Hướng nghiệp
  • Chọn ngành, chọn nghề
  • Bí quyết học thi
  • Sức khoẻ mùa thi
  • Tra cứu kết quả
  • Học tại USSH
  • Tại sao chọn USSH
  • Môi trường học tập
  • Học phí - Học bổng
  • Ký túc xá

Liên kết nhanh

THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2021
THÔNG TIN TUYỂN SINH THẠC SĨ, TIẾN SĨ NĂM 2021
TUYỂN SINH CTĐT THỨ 2 (BẰNG KÉP) NĂM 2021
TÌM HIỂU CÁC NGÀNH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
THAM KHẢO ĐIỂM TRÚNG TUYỂN CÁC NĂM

Tin nổi bật

  • Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
    Công bố kết quả trúng tuyển đại học chính quy theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2021
    15/09/2021
  • Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
    Thông tin tuyển sinh đại học chính quy năm 2021
    28/08/2021
  • Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
    Thông báo ngưỡng điểm nhận đăng ký xét tuyển đại học chính quy theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2021
    02/08/2021
  • Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
    Thông báo kết quả thi tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2021
    29/06/2021
  • Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
    TRA CỨU LẠI thông tin dự thi (có điều chỉnh) kỳ thi tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2021
    09/06/2021

Thống kê

Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
Tổng truy cập
7165760
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ so với kinh tế Tây Âu và Nhật Bản là gì
Trực tuyến
000024