Đề thi môn tội phạm học có đáp án

Nhận định môn tội phạm học có đáp án

Show

Nguồn: Fanpage Luật sư Online

Xem thêm:

Chương I: Khái niệm và nhiệm vụ của Tội phạm học

Nhận định 1.01

Tội phạm học là ngành khoa học pháp lí độc lập.

Nhận định Sai.

Trên cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tội phạm học có thể khẳng định tội phạm học là một ngành khoa học có vị trí độc lập trong hệ thống các khoa học. Nó nằm ở vị trí tiếp giáp với hai nhóm ngành khoa học là các khoa học xã hội và các khoa học pháp lí, đồng thời nó có quan hệ mật thiết với hai nhóm ngành khoa học này.

Vì vậy, tội phạm học là khoa học xã hội-pháp lý chứ không phải là ngành khoa học pháp lí độc lập.

Nhận định 1.02

Phương pháp thống kê được sử dụng trong mọi trường hợp.

Nhận định Sai.

Tội phạm ẩn là tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý và không tồn tại trong thống kê tội phạm. Xuất phát từ tính chất bị che dấu của tội phạm ẩn, mà các phương pháp dùng để xác định tội phạm này mang tính chất đặc trưng như phát phiếu điều tra, phỏng vấn, phương pháp chuyên gia,… chứ khó có thể sử dụng phương pháp thống kê trong trường hợp này.

Nhận định 1.03

Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm.

Nhận định Sai.

Thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm là tính trái pháp luật. Các thuộc tính còn lại không chỉ có ở mỗi tội phạm học.

Nhận định 1.04

Tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về cơ cấu của tình hình tội phạm.

Nhận định Sai.

Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm hai bộ phận: số người phạm tội, số tội phạm đã xảy ra và đã bị phát hiện, xử lý (tội phạm rõ) và số người phạm tội, tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện, xử lý (tội phạm ẩn) Nghiên cứu tội phạm ẩn là nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của tội phạm ẩn, trong đó có tỉ lệ ẩn. Vì vậy, tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về thực trạng của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.05

Tội phạm rõ là tội phạm đã được tòa án xét xử.

Nhận định Sai.

Theo tinh thần của thông tư liên tịch số 01/2005 việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản án có hiệu lực của tòa án nên khái niệm tội phạm rõ được hiểu là số tội phạm, số người phạm tội tồn tại cả trong giai đoạn khởi tố hoặc trong giai đoạn truy tố hoặc trong giai đoạn xét xử.

Nhận định 1.06

Tội phạm rõ là tội phạm đã được thống kê.

Nhận định Đúng.

Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ quan chức năng.

Nhận định 1.07

Tội phạm được thống kê là tội phạm rõ.

Nhận định Đúng.

Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự và được thể hiện trong thống kê tội phạm.

Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm

Nhận định 1.08

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội

Nhận định Đúng.

Những mâu thuẫn xã hội (mà hình thành nên nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm) là những quá trình xã hội có khuynh hướng đối lập thoát ly khỏi chiều hướng phát triển đã được hoạch định của toàn xã hội. Chính tính chất ngược chiều của các quá trình và khuynh hướng xã hội khác nhau đã tạo ra mâu thuẫn trong nội tại xã hội.

=> Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm luôn thể hiện sự đối lập, cản trở khuynh hướng phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều bình diện khác nhau

=> Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội

Nhận định 1.09

Một nhóm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm có thể là nguyên nhân và điều kiện của nhiều tội phạm khác nhau.

Nhận định Đúng.

Ví dụ nhóm nguyên nhân và điều kiện về kinh tế thì có thể làm phát sinh các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm về kinh tế, các tội phạm về ma túy, các tội phạm tham nhũng.

Nhận định 1.10

Tình hình tội phạm có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện của chính nó.

Nhận định Đúng.

Tình hình tội phạm là hậu quả của những hiện tượng và quá trình xã hội tiêu cực, khi đã được sinh ra thì đến lượt nó với tư cách là một loại hiện tượng tiêu cực lại có thể đóng vai trò là nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh những hiện tượng tiêu cực khác, trong đó có bản thân tình hình tội phạm. Đây được coi là tác động mang tính dây chuyền.

Đề thi môn tội phạm học có đáp án

Chương II: Quá trình hình thành và phát triển của tội phạm  học

Nhận định 1.11

Luôn luôn tồn tại lỗi của nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.

Nhận định Sai.

Không phải tội phạm nào cũng gây ra thiệt hại cho các nạn nhân. Nói cách khác, không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Có những tội phạm luôn luôn có nạn nhân, có những tội phạm có thể có nạn nhân, có những tội phạm luôn không có nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi của nạn nhân.

Nhận định 1.12

Mọi tội phạm đều có nguyên nhân từ người phạm tội.

Nhận định Đúng.

Nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội giữ vai trò quyết định với việc làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Không có những nguyên nhân, điều kiện từ phía người phạm tội thì không thể có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế, bởi hành vi phạm tội luôn là hành vi của cá nhân có ý thức kiểm soát và ý chí thúc đẩy.

Nhận định 1.13

Giết người nhằm trả thù thể hiện hứng thú phạm tội.

Nhận định Sai.

Nhu cầu là những đòi hỏi mà các nhân thấy cần được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Giết người nhằm trả thù ở đâu thể hiện nhu cầu phạm tội. Nhu cầu muốn trả thù gây cho con người cảm giác thiếu thốn khi chưa được thỏa mãn và khiến cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng nó bằng việc giết người.

Nhận định 1.14

Định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành bẩm sinh.

Nhận định Sai.

Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở các nhân trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo dục. Định hướng giá trị được củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành như trên và thường người phạm tội có đánh giá, định hướng không đúng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội,…

Nhận định 1.15

Phòng ngừa tội phạm trong TPH là sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

Nhận định Sai.

Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:

– Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội bằng các biện pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên.

– Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy ra

Nhận định 1.16

Các chủ thể có vai trò như nhau trong hoạt động phòng ngừa tội phạm.

Nhận định Sai.

Phòng ngừa tội phạm là hoạt động đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân công dân trong phạm vi chức năng của mình. Do các chủ thể là khác nhau, có phạm vi chức năng và quyền hạn khác nhau, nên vai trò của mỗi chủ thể cũng có nhiều điểm riêng biệt.

Nhận định 1.17

Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của toàn dân.

Nhận định Đúng.

Theo khoản 3 điều 4 BLHS “Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.”

Nhận định 1.18

Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận.

Nhận định Sai.

Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, độ ẩn của tội phạm và vùng ẩn của tội phạm. Nghiên cứu và xác định tình hình tội phạm ẩn đặc biệt là tên gọi của khái niệm tội phạm ẩn, định nghĩa của khái niệm, cách phân loại tội phạm ẩn, các thông số ẩn là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn. Giúp chúng ta nhận thức đúng về mặt lí luận, đánh giá đúng thực chất tình hình tội phạm ẩn đã xảy ra, xác định nguyên nhân ẩn, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả.

Nhận định 1.20

Dự báo tội phạm là hoạt động mang tính bước 2

Nhận định Đúng.

Tính bước 2 của dự báo tội phạm thể hiện ở: dự báo tội phạm chỉ có thể thực hiện sau các dự báo xã hội khác, dự báo tội phạm đi liền theo dự báo xã hội do sự ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố xã hội, sử dụng kết quả dự báo xã hội có liên quan để dự báo tình hình tội phạm.

Xem thêm bài viết về “Câu hỏi nhận định”

Chương III: Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học

Nhận định 1.21

Chỉ sử dụng phương pháp thống kê trong dự báo tội phạm.

Nhận định Sai.

Ngoài biện pháp thống kê, ta còn dùng các phương pháp khác trong dự báo tội phạm như: phương pháp chuyên gia, phương pháp tương tự.

Nhận định 1.22

Tính tối ưu là tiêu chí quan trọng nhất của kế hoạch phòng ngừa tội phạm.

Nhận định Sai.

Trước khi xem xét đến các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng chống tội phạm, thì yếu tố quan trọng/ tiêu chí quan trọng đầu tiên để đánh giá là nội dung kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ. Khi kế hoạch đáp ứng được những tiêu chí này thì các tiêu chí đánh giá kế hoạch mới được đặt ra. Vì vậy đây mới là tiêu chí quan trọng nhất.

Nhận định 1.23

Cơ cấu của tình hình tội phạm biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm.

Nhận định Đúng.

Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỉ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Xác định cơ cấu tội phạm có vai trò quan trọng trong biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm. Vd: Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng chiếm tỉ trọng cao và ngày càng gia tăng đã thể hiện tính chất nguy hiểm cao của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.24

Cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.

Nhận định Đúng.

Phòng ngừa tội phạm là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. Cải tạo người phạm tội là một trong những nội dung của phòng ngừa tội phạm. Vậy nên cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.

Nhận định 1.25

Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau

Nhận định Đúng.

Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong đó nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh vực, đời sống, xã hội đồng thời tác động đến nhóm tội phạm cụ thể. Tức là, nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm luôn có mặt trong từng nhóm nguyên nhân, điều kiện của mọi loại tội phạm, làm phát sinh tội phạm cụ thể.

Nhận định 1.26

Có thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả khi thống kê số vụ tội phạm, số người tội phạm giảm.

Nhận định Sai.

Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm phổ biến, nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số người tội phạm giảm là chưa đầy đủ.

Ví dụ: Nếu vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng định rằng phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.

Nhận định 1.27

Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo.

Nhận định Sai.

Đối với những tội phạm có độ ẩn cao không sử dụng phương pháp thống kê, số liệu thống kê những tội phạm này có độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm. Vì thế chỉ dựa vào số thống kê để dự báo là thiếu chính xác.

Nhận định 1.28

Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh đầy đủ tình hình tội

phạm.

Nhận định Sai.

Tình hình tội phạm trên thực tế gồm hai phần: phần rõ của tình hình tội phạm và phần ẩn của tình hình tội phạm, trong đó phần rõ bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn bao gồm tất cả các tội phạm ẩn. Trên thực tế, chỉ có số tội phạm rõ mới được xác định qua thống kê. Chính vì vậy số liệu thống kê tình hình tội phạm không phản ánh đầy đủ tình hình tội phạm.

Nhận định 1.29

Phương pháp luận có vai trò thu thập, phân tích, xử lý thông tin trong nghiên cứu Tội phạm học.

Nhận định Sai.

Phương pháp luận là lý luận về phương pháp. Một hệ thống lý luận với các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức có vai trò định hướng chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, đánh giá về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học Việt Nam là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích và xủ lí thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.

Nhận định 1.30

Cơ cấu tình hình tội phạm thay đổi không làm thay đổi tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm.

Nhận định Đúng.

Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của tình hình tội phạm, còn cơ cấu tình hình tội phạm nói riêng và thông số tình hình tội phạm nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.

Chương IV: Tình hình tội phạm

Nhận định 1.31

Khái niệm “nạn nhân của tội phạm” đồng nhất với khái niệm “khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội”.

Nhận định Sai.

“Nạn nhân của tội phạm” là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra. “Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội” là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò trong tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hạn cho chính nạn nhân. Vì vậy hai khái niệm này không đồng nhất.

Nhận định 1.32

Đặc điểm giới tính của người phạm tội có vai trò quyết định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội.

Nhận định Sai.

Động cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác của các đặc điểm cá nhân thuộc về người phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường khách quan bên ngoài. Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã được hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách. Vì vậy nên nhận định sai.

Nhận định 1.33

Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở phạm vi hẹp hơn so với các khoa học pháp lý khác.

Nhận định 1.34

Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học chỉ có Tội phạm học sử dụng.

Nhận định Sai.

Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê hình sự, phương pháp nghiên cứu chọn lọc và phương pháp nghiên cứu xã hội học. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu thường được nhiều ngành khoa học sử dụng như xã hội học, kinh tế học…

Nhận định 1.35

Sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội phạm.

Nhận định Đúng.

Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của tình hình tội phạm, còn cơ cấu tình hình tội phạm nói riêng và thông số tình hình tội phạm nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế. Vì vậy, sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.36

Tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân chủ quan của tội phạm cụ thể.

Nhận định Sai.

Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội được hiểu là những yếu tố được xác định cụ thể về không gian, thời gian, tình huống có thể gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội và của nạn nhân. Tất cả những tình huống, hoàn cảnh này tham gia tác động trong cơ chế hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Vì thế tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân khách quan của tội phạm cụ thể.

Nhận định 1.37

Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với đặc điểm hứng thú của người phạm tội.

Nhận định Sai.

Điểm khác trong hứng thú của người phạm tội là người phạm tội thường tồn tại những hứng thú thấp kém, thiên về khoái cảm vật chất, hưởng thụ, có sự lệch chuẩn nghiêm trọng trong những đam mê, hấp dẫn của bản thân, thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn đi ngược lại chuẩn mực đời sống.

Nhận định 1.38

Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm

Nhận định Sai.

Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của tình hình tội phạm, còn cơ cấu tình hình tội phạm nói riêng và thông số tình hình tội phạm nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.

Vì vậy, chỉ số thiệt hại không cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.39

Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

Nhận định Sai.

Các chủ thể có quyền bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các tổ chức và các cá nhân, công dân.

Nhận định 1.40

Những tội phạm khác nhau có độ ẩn như nhau

Nhận định Sai.

Có 4 cấp độ đánh giá, từ cấp 1 tới cấp 4. Cấp 1 là cấp độ thấp nhất, gồm những tội phạm khi xảy ra có khả năng bộ lộ, bị phát hiện nhiều nhất như các tội gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ, cố ý gây thương tích. Cấp 4 là cấp độ cao nhất đặc trưng bởi các tội phạm bị che giấu nhiều nhất, khó phát hiện, xử lý, thống kê nhất như các tội phạm do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện.

Chương V: Nguyên nhân của tội phạm

Nhận định 1.41

Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh thực trạng của tình hình tội phạm

Nhận định Sai.

Cơ cấu của thtp là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Vì vậy tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.42

Bất kỳ tội phạm nào được thực hiện cũng có quá trình hình thành động cơ phạm tội.

Nhận định Sai.

Các tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý là loại tội phạm chỉ có khâu thực hiện được biểu hiện trong tế, không có khâu hình thành động cơ và kế hoạch hóa việc thực hiện tội phạm.

Nhận định 1.43

Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân đều có vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi tội phạm

Nhận định Sai.

Không phải lúc nào khía cạnh nạn nhân cũng góp phần trong cơ chế tâm lý xã hội, chẳng hạn có những tội phạm mà người thực hiện tội phạm có động cơ quá lớn và người đó bỏ qua các đặc điểm liên quan đến nạn nhân khi đó nạn nhân không có ý nghĩa. Ví dụ như có những vụ dừng đèn đỏ nhưng vẫn bị tông chết.

Nhận định 1.44

Trong Tội phạm học, phương pháp thống kế chỉ được sử dụng để mô tả phần hiện rõ của tình hình tội phạm.

Nhận định Sai.

Trong Tội phạm học, phương pháp thống kê được sử dụng để mô tả đa số thông số của tình hình tội phạm. Ví dụ như cơ cấu, động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.45

Ý thức pháp luật của người phạm tội có vai trò quyết định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội.

Nhận định Đúng.

Động cơ phải thông qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân trong đó có ý thức pháp luật ở những mức độ khác nhau. Chính sự tự đánh giá của cá nhân, sự cân nhắc và tính toán mang tính lí trí của cá nhân sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn xử sự của cá nhân trên thực tế.

Nhận định 1.46

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học không có mối liên hệ với nhau.

Nhận định Sai.

“Nếu như phương pháp nghiên cứu của tội phạm học là cách thức áp dụng biện pháp để tìm ra những thông số nhằm chứng minh cho một vấn đề, một luận điểm liên quan đến tội phạm, thì cơ sở nghiên cứu (phương pháp luận) là chỗ dựa, là nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp để tìm ra các thông số đó.”

Nhận định 1.47

Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện.

Nhận định Sai.

Tội phạm ẩn nhân tạo: tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơ quan chức năng phát hiện nhưng không bị xử lý do có sự che đậy từ tội phạm ẩn tự nhiên khác (ẩn chủ quan). Tội phạm ẩn thống kê: tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không đưa vào thống kê hình sự.

Nhận định 1.48

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.

Nhận định Đúng.

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là toàn bộ các hiện tượng và quá trình xã hội trong sự tương tác lẫn nhau làm chúng nảy sinh, tồn tại các tội phạm trong xã hội. Các hiện tượng xã hội này là phổ biến và được lặp đi lặp nhiều lần, có khả năng tồn tại lâu dài, trong các quan hệ xã hội luôn thay đổi. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể có phạm vi hẹp hơn, thể hiện ở chỗ chỉ nguyên nhân và kết quả xét theo hành vi phạm tội của những con người cụ thể. Vì do cá nhân nên sự thay đổi sẽ nhanh hơn xã hội của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.49

Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chỉ là một phần của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự.

Nhận định Đúng.

Tội phạm học không nghiên cứu mọi đặc điểm nhân thân vốn có của người phạm tội mà chỉ đi vào tìm hiểu những đặc điểm nổi bật, rõ ràng phạm tội có vai trò trong cơ chế hành vi phạm tội… Nhân thân của người phạm tội trong khoa hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ. Vì vậy nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chỉ là một phần của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự.

Nhận định 1.50

Nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra

Nhận định Sai.

Không phải trường hợp nào cũng được sử dụng tất cả các biện pháp, mỗi trường hợp thì có những biện pháp cụ thể. Đồng thời, từng chủ thể có quyền hạn sử dụng các biện pháp khác nhau. Vì vậy nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra.

Chương VI: Nhân thân người phạm tội

Nhận định 1.51

Trong tội phạm học, phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để dự báo sự thay đổi trong nhân thân người phạm tội.

Nhận định Sai.

Phương pháp thống kê được sử dụng trong đa số các đối tượng nghiên cứu của tội phạm học, như tình hình tội phạm, dự báo tình hình tội phạm.

Nhận định 1.52

Tất cả các tội phạm rõ đều được thống kê.

Nhận định Đúng.

Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ quan chức năng.

Nhận định 1.53

Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số động thái của tình hình tội phạm.

Nhận định Sai.

Trong các phương pháp xác định thực trạng của tình hình tội phạm có phương pháp hệ số. Vì vậy hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số thực trạng của tình hình tội phạm.

Nhận định 1.54

Đặc điểm sinh học của người phạm tội có vai trò quyết định việc hình thành động cơ phạm tội.

Nhận định Sai.

Động cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác của các đặc điểm cá nhân thuộc về người phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường khách quan bên ngoài. Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã được hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách.

Nhận định 1.55

Hiệu quả phòng ngừa không đạt được khi số lượng tội phạm giảm nhưng thiệt hại gia tăng.

Nhận định Sai.

Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt hại gia tăng là chưa đầy đủ.

Nhận định 1.56

Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

Nhận định Sai.

Biện pháp kinh tế là biện pháp có tính chất kinh tế, tác động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, đặc biệt là các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũng… Vì vậy biện pháp kinh tế không chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

Nhận định 1.57

Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia là không thể thay đổi.

Nhận định Sai.

Nhiệm vụ của tội phạm nói chung được xây dựng xuất phát từ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác đấu tranh với tội phạm được đặt ra trong từng giai đoạn của từng quốc gia cũng như của từng khu vực nhất định. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai đoạn ứng với từng nhiệm vụ, yêu cầu của công tác đấu tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm vụ của tội phạm học sẽ thay đổi.

Nhận định 1.58

Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể được nhận thức thông qua sự tăng, giảm của số vụ tội phạm.

Nhận định Sai.

Thực trạng tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng số người phạm tội trong một khoảng không gian, thời gian xác định. Thực trạng tình hình tội phạm không có ý nghĩa biểu hiện, đánh giá tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm, đó là ý nghĩa của cơ cấu tình hình tội phạm.

Nhận định 1.59

Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần rõ của tình hình tội phạm

Nhận định Sai.

Tình hình tội phạm trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của tình hình tội phạm bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn của tình hình tội phạm bao gồm tất cả các tội phạm ẩn. Phần ẩn và phần rõ của tội phạm cùng tồn tại trong một chỉnh thể tình hình tội phạm nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lơn thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn càng thu hẹp và ngược lại.

Nhận định 1.60

Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu cầu của người không phạm tội.

Nhận định Đúng.

Nhu cầu của người phạm tội có những đặc điểm đặc trưng và khác biệt sau:

Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu;

Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan;

Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: Thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội);

Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô đạo đức, phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân.

Chương VII: Nạn nhân của tội phạm

Nhận định 1.61

Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm chưa đạt khi số vụ phạm tội, số người phạm tội tăng.

Nhận định Sai.

Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm phổ biến, nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ phạm tội, số người phạm tội tăng là chưa đầy đủ.

Nhận định 1.62

Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm.

Nhận định Sai.

Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm: đối tượng của kế hoạch, thời gian và địa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các biện pháp phòng ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.

Nhận định 1.63

Tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) do người phạm tội tạo ra.

Nhận định Sai.

Nguyên nhân chính dẫn đến tội phạm ẩn nhân tạo là có sự tham gia của con người, cụ thể là những người có quyền hạn nhất định, mặc dù tội phạm đã bị phát hiện những những chủ thể có quyền hạn này cố tình không xử lý với nhiều lí do khác nhau. Lý do để không xử lý tội phạm thực chất là do có sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên khác như các tội phạm về đưa, nhận hối lộ, làm sai lệch hồ sơ vụ án, tội làm trái các quy định của nhà nước Vì vậy, tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) do người phạm tội của tội phạm ẩn tự nhiên tạo ra.

Nhận định 1.64

Nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng ngừa tội phạm chỉ hướng tới việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm.

Nhận định Sai.

Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa pháp phòng ngừa tội phạm không được hạ thấp danh dự nhân phẩm con ngừơi mà phải nhằm khôi phục con người và tạo điều kiện để con người phát triển. Những đối tượng dễ bị tổn thương hoặc phải chịu những chế tài pháp lí thường được đối xữ theo tinh thần nhân đạo.

Chương VIII: Phòng ngừa tội phạm

Nhận định 1.65

Sự dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo.

Nhận định Sai.

Những tội phạm có độ ẩn cao không nên sử dụng phương pháp thống kê, vì số liệu thống kê những tội phạm có độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm. Vì thế chỉ dựa vào số liệu thống kê để dự báo chắc chắn sẽ cho kết quả thiếu chính xác.

Nhận định 1.66

Nhiệm vụ của Tội phạm học dự báo sự xuất hiện của tội phạm mới.

Nhận định Đúng.

Nhiệm vụ của tội phạm học là dự báo tội phạm. Dự báo về tội phạm là dự báo tội phạm trong tương lai, phải thấy khả năng xuất hiện của những loại tội phạm mới, cũng như khả năng mất đi hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội

Nhận định 1.67

Các thông số của tình hình tội phạm thể hiện bản chất, thuộc tính của tình hình tội phạm.

Nhận định Sai.

Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của tình hình tội phạm, còn cơ cấu tình hình tội phạm nói riêng và thông số tình hình tội phạm nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.