Giấy đăng ký xe là gì năm 2024

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Giấy khai đăng ký xe (Mẫu ĐKX12 Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an) 4. Mẫu giấy khai đăng ký xe.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Giấy tờ của chủ xe theo quy định Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Giấy tờ của xe (Chứng từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của xe) Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Trường hợp các Bộ, ngành đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với hệ thống đăng ký, quản lý xe thì các giấy tờ trên là dữ liệu điện tử; trường hợp không có dữ liệu điện tử thì phải có chứng từ giấy theo quy định. Bản chính: 0 - Bản sao: 0

Các trường hợp chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe trong các trường hợp sau đây:

Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi:

Xe cải tạo; Xe thay đổi màu sơn; Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen và ngược lại; Gia hạn chứng nhận đăng ký xe; Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ.

Một trong những lưu ý mà chủ phương tiện cần phải xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe khi chứng nhận đăng ký xe bị mất.

Thủ tục đổi giấy đăng ký xe thực hiện thế nào?

Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm:

(1) Giấy khai đăng ký xe. (2) Giấy tờ của chủ xe:

- Chủ xe người Việt Nam:

Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình Căn cước công dân, hộ chiếu.

- Đối với lực lượng vũ trang:

Xuất trình Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị công tác từ cấp phòng, trung đoàn, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp Chứng minh lực lượng vũ trang).

Giấy đăng ký xe là gì năm 2024

Lực lượng CSGT Đà Nẵng cấp đổi biển số cho người đăng ký đổi biển số.

- Chủ xe là người nước ngoài:

Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, Chứng minh thư (phổ thông), Chứng minh thư lãnh sự danh dự còn giá trị và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

Chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam:

Xuất trình thẻ thường trú/thẻ tạm trú tại Việt Nam (còn thời hạn cư trú từ 6 tháng trở lên).

- Chủ xe là tổ chức:

Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện thủ tục trên cổng dịch vụ công; trường hợp chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Một số giấy tờ khác:

Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung thì có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu thành máy hoặc thành khung đó.

Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.

Trình tự các bước thực hiện thủ tục.

Căn cứ Điều 18 Thông tư 24, các bước đổi giấy đăng ký xe thực hiện như sau:

Bước 1: Kê khai đăng ký xe.

- Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia => Chọn mục cấp đổi hoặc cấp lại chứng nhận đăng ký xe phủ hợp.

- Kê khai đầy đủ các nội theo yêu cầu.

Bước 2: Nộp lệ phí.

Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo nộp lệ phí trên cổng dịch vụ công để trả kết quả.

Bước 3: Nhận giấy đăng ký xe.

Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe từ dịch vụ bưu chính công ích.

Thời gian giải quyết

Khoản 4 Điều 7 Thông tư 24 quy định thời gian đổi giấy đăng ký xe như sau:

- Thời gian giải quyết cấp chứng nhận đăng ký xe: Tối đa 2 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày (không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe).

Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau: Tôi chuẩn bị mua chiếc xe tải chở hàng hóa loại 30 tấn nhưng giờ vẫn chưa biết thủ tục cấp đăng ký, biển số xe ra sao? mong nhận được tư vấn sớm. Xin chân thành cảm ơn.

Xem thêm: \>> Điều khiển xe máy 50cm3 có cần có giấy phép lái xe hay không? \>> Bảo hiểm xe máy là gì? Có bắt buộc phải đăng ký bảo hiểm xe máy không? \>> Chế tài đối với vi phạm của tài xế xe buýt

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Giấy đăng ký xe là gì năm 2024
Giấy khai đăng ký xe là gì? Thủ tục cấp đăng ký, biển số xe.

Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành).

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe của các trường hợp, đối tượng sau:

  • Đăng ký xe tạm thời;
  • Sang tên xe;
  • Đăng ký xe lần đầu;
  • Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
  • Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

Mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.

Giấy đăng ký xe là gì năm 2024

Thủ tục cấp đăng ký, biển số xe.

Thủ tục cấp đăng ký, biển số xe

Cấp đăng ký, biển số xe được quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA được thực hiện theo các bước như sau:

Thủ tục đăng ký, cấp biển số lần đầu

Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Giấy tờ đăng ký xe là gì?

Cà vẹt xe là một loại giấy tờ quan trọng không thể thiếu khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trên cà vẹt có ghi rõ các thông tin như tên chủ xe, nhãn hiệu, số khung, số máy, biển số đăng ký, màu xe,… Cà vẹt xe phải được trưởng công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực thì mới có hiệu lực.

Đăng ký xe hết bao nhiêu tiền?

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời (ôtô và xe máy) bằng giấy là 50.000 đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng. Tổ chức, cá nhân ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu tương ứng với khu vực đó.

Đi xe cần 6 loại giấy tờ gì?

(PLO)- Khi tham gia giao thông, người dân cần mang tối thiểu 6 loại giấy tờ như bằng lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường...

Giấy tờ xe cầm được bao nhiêu tiền?

Xe chính chủ tức bạn là chủ của chiếc xe thì bạn có thể cầm được 90% giá trị xe, tương đương 31,5 triệu đồng. Cầm cà vẹt xe thì bạn chỉ có thể nhận được khoản vay từ 10 – 20 triệu đồng mà thôi. Đối với những trường hợp xe không chính chủ, không có giấy tờ thì giá trị còn có thể thấp hơn…