Loại người nộp thuế 0900 là gì năm 2024

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

+Tại Điều 25 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:

  1. Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

...

a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

  1. Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:

...

2. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

  1. Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
  1. Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.

…”

+ Tại Điều 69 quy định cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin:

“...

2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát)

  1. Người nộp thuế phát hiện thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế.
  1. Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:

b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.

b.2) Không đề nghị điều chỉnh thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.

b.3) Không thuộc trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.

...

3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:

  1. Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
  1. Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Độc giả phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước năm 2021 (đã quá thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách) không chính xác thì xử lý số tiền thuế nộp nhầm trên mã số thuế cá nhân theo hướng dẫn quy định tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3054/CT-KK&KTT ngày 08/5/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về điều chỉnh dữ liệu người nộp thuế đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý việc cá nhân bị cấp trùng mã số thuế, công văn có nêu:

"Ngày 11/11/2008 Công ty TNHH Pou Chen Viet Nam thực hiện đăng ký mã số thuế (MST) cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Đồng Nai cho bà Trần Thị Huệ, số chứng minh thư nhân dân (CMND) 271458765, MST 3500132377.

Ngày 29/11/2011, Chi cục Thuế Vũng Tàu sử dụng MST 3500132377 của bà Trần Thị Huệ để chuyển ST hộ kinh doanh do ông Nguyễn Văn Tuấn là người đại diện pháp luật, ông Nguyễn Văn Tuấn có số CMND trùng với bà Trần Thị Huệ là 271 458 765.

Ngày 6/12/2011, MST 3500132377 đã được chuyển lại tên bà Trần Thị Huệ với chức năng là MST của cá nhân làm công ăn lương. Hiện bà Huệ đang tiến hành nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN tại Chi cục Thuế Biên Hòa những chưa được Chi cục Thuế Biên Hòa chấp nhận do dữ liệu lịch sử thể hiện tên của hai cá nhân khác nhau ".

Theo đó, đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý việc cá nhân bị cấp trùng mã số thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Hiện tại, theo dữ liệu quản lý người nộp thuế tập trung tại Tổng cục Thuế và thông tin quản lý tại các Cục Thuê tỉnh Đồng Nai và Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:

- Mã số thuế 3500132377 được cấp lần đầu tiên cho người nộp thuế ông Nguyễn Văn Tuấn ngày 19/09/1998 tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu, loại người nộp thuế 0300 (Cá nhân kinh doanh/nhóm cá nhân kinh doanh).

Ngày 10/04/2004 , cán bộ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu đã cập nhật thông tin với chứng minh thư nhân dân số 271458765 cho ông Nguyễn Văn Tuấn.

Ngày 17/01/2009 , cán bộ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu thực hiện đóng MST 3500132377 về trạng thái : 01 (Người nộp thuế ngừng hoạt động) nhập ngày đóng là 01/06/2004.

- Ngày 11/11/2008 , cán bộ thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thực hiện giao dịch 55( kéo MST đã có sẵn) gắn cho bà Trần Thị Huệ với chứng minh thư nhân dân số 271458765 loại người nộp thuế 0900 (Cá nhân làm công ăn lương).

Trên hệ thống quản lý thuế (TMS) tra cứu theo mã số thuế 3500132377 đang hiển thị thông tin người nộp thuế là bà Trần Thị Huệ, loại người nộp thuế 0900 - Cá nhân làm công ăn lương, trạng thái 00 (đang hoạt động), tại cơ quan thuế 7501- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

Như vậy, trên hệ thống quản lý thuế (TMS) mã số thuế 3500132377 đang được gắn cho bà Trần Thị Huệ và bà Huệ đang kê khai, nộp thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân trên mã số thuế 3500132377, bên cạnh đó trạng thái mã số thuế của ông Nguyễn văn Tuấn đã ngừng hoạt động và không phát sinh nghĩa vụ thuế từ năm 2004 đến nay.

Việc số chứng minh thư nhân dân của bà Trần Thị Huệ tại tỉnh Đồng Nai và ông Nguyễn Văn Tuấn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị trùng nhau dẫn đến việc hai cá nhân được cấp cùng mã số thuế là lý do khách quan do lịch sử tách tỉnh để lại Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình kê khai, nộp thuế cũng như hoàn thuế, căn cứ vào tình trạng hoạt động của người nộp thuế hiện tại, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Giữ mã số thuế 3500132377 cho bà Trần Thị Huệ để tiếp tục kê khai và nộp thuế.

- Trường hợp ông Nguyễn Văn Tuấn có phát sinh nghĩa vụ thuế, đề nghị cơ quan thuế quản lý người nộp thuế thực hiện cấp mã số thuế mới cho ông Nguyễn Văn Tuấn đồng thời giải thích, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế cho các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thực hiện hành.