Hệ số lương 4.2 là bao nhiêu tiền năm 2024

Nâng hệ số lương khởi điểm của công chức, viên chức trình độ đại học lên 2.68, hơn 4,2 triệu đồng/tháng?

Theo Cổng TTĐT Bộ Nội vụ về cải cách tiền lương, chính sách tiền lương mới cũng mở rộng quan hệ tiền lương từ 1 - 2,34 - 10 hiện nay lên 1 - 2,68 - 12.

Theo đó, mức lương trung bình của công chức, viên chức cũng có mức khởi điểm tăng từ hệ số 2,34 lên 2,68.

Ngoài mức lương cơ bản, chế độ tiền lương mới còn sắp xếp lại các loại phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương (trong đó có trường hợp cao hơn 30% hoặc thấp hơn 30%) và 10% tiền thưởng.

Nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng thì tiền lương trung bình của công chức, viên chức sau khi thực hiện cải cách tiền lương tăng hơn 32% so với thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương (7,5 triệu đồng/tháng).

Tuy nhiên, theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới là:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

Như vậy, sau khi mở rộng quan hệ tiền lương tăng từ hệ số 2,34 lên 2,68. thì mức lương khởi điểm trung bình của công chức, viên chức cũng sẽ tăng lên khá cao so với hiện tại tuy nhiên lưu ý rằng hệ số này dùng làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương mới.

\>> Xem thêm: Tăng lương thấp nhất công chức viên chức lên gần 5 triệu đồng/tháng khi tăng 6% lương tối thiểu vùng?

Hệ số lương 4.2 là bao nhiêu tiền năm 2024

Nâng hệ số lương khởi điểm công chức, viên chức trình độ đại học lên 2,68 khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024? Lương khởi điểm cao hơn 4,2 triệu? (Hình từ Internet)

Mức lương khởi điểm của công chức, viên chức trình độ đại học hiện nay là bao nhiêu?

Hiện nay, mức lương khởi điểm của công chức, viên chức sẽ tính dựa trên công thức:

Mức lương = Lương cơ sở x hệ số lương

Mỗi ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức được xếp lương với các bậc khác nhau. Theo đó, khi trúng tuyển, công chức, viên chức có trình độ đại học sẽ có lương khởi điểm được xếp ở bậc 1 tương ứng công chức loại A1

Cụ thể theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP mức lương khởi điểm của một số công chức như sau:

Hệ số lương bậc 1 đối với công chức, viên chức loại A1 là 2,34. Tương ứng, mức lương khởi điểm của công chức, viên chức có trình độ đại học như sau:

Mức lương khởi điểm = 1,8 triệu đồng x 2,34 = 4,212 triệu đồng/tháng

Cách tính lương cán bộ, công chức viên chức trước và sau khi thực hiện cải cách tiền lương từ 1/7/2024?

Sáng ngày 10/11/2023, Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó có nội dung về thực hiện chính sách tiền lương từ 1/7/2024.

Theo đó tiền lương cán bộ công chức viên chức năm 2024 áp dụng theo 2 mốc thời gian:

Thứ nhất, nửa đầu năm 2024:

- Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, mức lương cơ sở tiếp tục áp dụng theo mức 1.800.000 đồng và tiền lương được tình bởi hệ số và lương cơ sở.

Thứ hai, nửa cuối năm 2024 về sau:

- Từ sau ngày 01/72024, bỏ mức lương cơ sở thay thế bằng chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018.

Theo đó, cách tính tiền lương công chức, viên chức trong năm 2024 như sau:

(1) Cách tính lương công chức, viên chức 2024 trước khi cải cách tiền lương:

Tiền lương cán bộ công chức viên chức được tính bằng công thức:

Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương

Ví dụ: Công chức loại A1 có hệ số lương khởi điểm là 2,34. Tương ứng mức tiền lương nhận được là 4.212.000 đồng/tháng.

(2) Cách tính lương cán bộ công chức, viên chức sau khi cải cách tiền lương

Theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương thì sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới với cán bộ công chức viên chức bao gồm:

Lương cán bộ, công chức, viên chức = Lương cơ bản + phụ cấp

Bên cạnh đó, bổ sung thêm tiền thưởng chiếm khoảng 10% quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.

Như vậy, bảng lương công an, quân đội đang áp dụng hiện nay và bảng lương được áp dụng từ ngày 1/7/2023 sẽ như sau:

1. Bảng lương các cấp bậc quân hàm

STT

Cấp bậc quân hàm

Hệ số lương

Đến 30/6/2023 (VND)

Từ 01/7/2023 (VND)

1

Đại tướng

10.4

15,496,000

18,720,000

2

Thượng tướng

9.8

14,602,000

17,640,000

3

Trung tướng

9.2

13,708,000

16,560,000

4

Thiếu tướng

8.6

12,814,000

15,480,000

5

Đại tá

8.0

11,920,000

14,400,000

6

Thượng tá

7.3

10,877,000

13,140,000

7

Trung tá

6.6

9,834,000

11,880,000

8

Thiếu tá

6.0

8,940,000

10,800,000

9

Đại úy

5.4

8,046,000

9,720,000

10

Thượng úy

5.0

7,450,000

9,000,000

11

Trung úy

4.6

6,854,000

8,280,000

12

Thiếu úy

4.2

6,258,000

7,560,000

13

Thượng sĩ

3.8

5,662,000

6,840,000

14

Trung sĩ

3.5

5,215,000

6,300,000

15

Hạ sĩ

3.2

4,768,000

5,760,000

2. Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội và công an

STT

Đối tượng

Nâng lương lần 1

Nâng lương lần 2

Hệ số

Đến 30/6/2023

Từ 1/7/2023

Hệ số

Đến 30/6/2023

Từ 1/7/2023

1

Đại tướng

11,0

16.390.000

19,800,000

-

-

-

2

Thượng tướng

10,4

15.496.000

18,720,000

-

-

-

3

Trung tướng

9,8

14.602.000

17,640,000

-

-

-

4

Thiếu tướng

9,2

13.708.000

16,560,000

-

-

-

5

Đại tá

8,4

12,516,000

15,120,000

8,6

12,814,000

15,480,000

6

Thượng tá

7,7

11,473,000

13,860,000

8,1

12,069,000

14,580,000

7

Trung tá

7,0

10,430,000

12,600,000

7,4

11,026,000

13,320,000

8

Thiếu tá

6,4

9,536,000

11,520,000

6,8

10,132,000

12,240,000

9

Đại úy

5,8

8,642,000

10,440,000

6,2

9,238,000

11,160,000

10

Thượng úy

5,35

7,971,500

9,630,000

5,7

8,493,000

10,260,000

3. Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân

Bậc

Nhóm 1

Nhóm 2

Hệ số

Đến 30/6/2023

Từ 1/7/2023

Hệ số

Đến 30/6/2023

Từ 1/7/2023

Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp

1

3,85

5,736,500

6,930,000

3,65

5,438,500

6,570,000

2

4,2

6,258,000

7,560,000

4,0

5,960,000

7,200,000

3

4,55

6,779,500

8,190,000

4,35

6,481,500

7,830,000

4

4,9

7,301,000

8,820,000

4,7

7,003,000

8,460,000

5

5,25

7,822,500

9,450,000

5,05

7,524,500

9,090,000

6

5,6

8,344,000

10,080,000

5,4

8,046,000

9,720,000

7

5,95

8,865,500

10,710,000

5,75

8,567,500

10,350,000

8

6,3

9,387,000

11,340,000

6,1

9,089,000

10,980,000

9

6,65

9,908,500

11,970,000

6,45

9,610,500

11,610,000

10

7,0

10,430,000

12,600,000

6,8

10,132,000

12,240,000

11

7,35

10,951,500

13,230,000

7,15

10,653,500

12,870,000

12

7,7

11,473,000

13,860,000

7,5

11,175,000

13,500,000

Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp

1

3,5

5,215,000

6,300,000

3,2

4,768,000

5,760,000

2

3,8

5,662,000

6,840,000

3,5

5,215,000

6,300,000

3

4,1

6,109,000

7,380,000

3,8

5,662,000

6,840,000

4

4,4

6,556,000

7,920,000

4,1

6,109,000

7,380,000

5

4,7

7,003,000

8,460,000

4,4

6,556,000

7,920,000

6

5,0

7,450,000

9,000,000

4,7

7,003,000

8,460,000

7

5,3

7,897,000

9,540,000

5,0

7,450,000

9,000,000

8

5,6

8,344,000

10,080,000

5,3

7,897,000

9,540,000

9

5,9

8,791,000

10,620,000

5,6

8,344,000

10,080,000

10

6,2

9,238,000

11,160,000

5,9

8,791,000

10,620,000

Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp

1

3,2

4,768,000

5,760,000

2,95

4,395,500

5,310,000

2

3,45

5,140,500

6,210,000

3,2

4,768,000

5,760,000

3

3,7

5,513,000

6,660,000

3,45

5,140,500

6,210,000

4

3,95

5,885,500

7,110,000

3,7

5,513,000

6,660,000

5

4,2

6,258,000

7,560,000

3,95

5,885,500

7,110,000

6

4,45

6,630,500

8,010,000

4,2

6,258,000

7,560,000

7

4,7

7,003,000

8,460,000

4,45

6,630,500

8,010,000

8

4,95

7,375,500

8,910,000

4,7

7,003,000

8,460,000

9

5,2

7,748,000

9,360,000

4,95

7,375,500

8,910,000

10

5,45

8,120,500

9,810,000

5,2

7,748,000

9,360,000

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]