Mỗi cá thể, mỗi độ tuổi, mỗi giới tính, mỗi loại hình công việc khác nhau sẽ có nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng khác nhau. Nhu cầu năng lượng của một cá thể là năng lượng do thức ăn cung cấp tương đương với năng lượng tiêu hao ở một đối tượng có cấu trúc cơ thể và hoạt động thể lực phù hợp với tình trạng sức khỏe tốt, có khả năng lao động sản xuất và hoạt động bình thường. Kể cả khi hai người cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng làm một loại công việc giống nhau nhưng hai người này sẽ có nhu cầu năng lượng khác nhau. Lứa tuổi/tình trạng sinh lý Nhu cầu năng lượng khuyến nghị theo loại hình lao động (KCal/ngày) Lao động nhẹ Lao động nhẹ Lao động nhẹ Nam giới 19 – 30 tuổi 2348 2634 3086 Nam giới 31 – 60 tuổi 2348 2634 3086 Nam giới > 60 tuổi 1897 2128 2493 Phụ nữ 19 – 30 tuổi 1920 2154 2524 Phụ nữ 31 – 60 tuổi 1972 2212 2591 Phụ nữ > 60 tuổi 1749 1962 2298 Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa + 360 + 360 - Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối + 475 + 475 - Bà mẹ cho con bú (trước và trong khi có thai được ăn uống tốt) + 505 + 505 - Bà mẹ cho con bú (trước và trong khi có thai không được ăn uống tốt) + 675 + 675 - Bảng 1. Nhu cầu năng lượng của người Việt Nam theo lứa tuổi, tình trạng sinh lý và mức độ lao động Dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và cả quá trình phát triển của trẻ. Trẻ em, đặc biệt là trong năm đầu, nếu được chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Tháng tuổi Nhu cầu năng lượng (kcal/kg/ngày) Sữa mẹ g/ngày Năng lượng (kcal/ngày) 0-2 tháng 404 714 493 3-5 tháng 505 784 540 Bảng 2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ bú mẹ dưới 6 tháng tuổi Đối với trẻ em từ 6 đến 24 tháng tuổi, khuyến khích trẻ tiếp tục bú mẹ vì sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng. Tùy thuộc vào lượng sữa mẹ ít, trung bình hay nhiều mà thức ăn bổ sung cần phải cung cấp đủ năng lượng để tổng năng lượng đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị của trẻ ở từng nhóm tháng tuổi như sau. Năng lượng 6-8 tháng 9-11 tháng 12-23 tháng SM ít SM TB SM nhiều SM ít SM TB SM nhiều SM ít SM TB SM nhiều Tổng nhu cầu năng lượng (Kcal/ngày) 769 769 769 858 858 858 1118 1118 1118 Năng lượng từ sữa mẹ (Kcal/ngày) 217 413 609 157 379 601 90 346 602 Năng lượng cần từ thức ăn bổ sung (Kcal/ngày) 552 356 160 701 479 257 1028 772 516 Bảng 3. Nhu cầu năng lượng cho trẻ bú mẹ dưới 24 tháng tuổi Năng lượng cần đủ cho hoạt động cơ thể của trẻ và để tích luỹ, giúp thúc đẩy sự lớn lên của các tổ chức. ở lứa tuổi này tiêu hao năng lượng của trẻ lớn do trẻ chơi đùa, đi lại chạy nhảy nhiều. Năng lượng cần được cung cấp đủ qua bữa ăn của trẻ gồm có: chủ yếu là chất bột như bột, cháo, cơm nát; ngoài ra còn có chất đạm, chất béo. Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng nên là: đạm 15%, béo 20%, đường bột 65%. Nhóm tuổi Cân nặng trung bình (kg)* Nhu cầu năng lượng (Kcal) 1– 3 tuổi 14 1.180 4 – 6 tuổi 20 1.470 7 – 9 tuổi 27 1.825 Bảng 4. Nhu cầu năng lượng cho trẻ em từ 1-10 tuổi Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nhu cầu dinh dưỡng tăng cao để đảm bảo cơ thể phát triển khi đến tuổi dậy thì. Cha mẹ cần chú ý bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của con. Khi đó là lúc trẻ phát triển mạnh, nhanh về thể lực, sự thay đổi của hệ thần kinh, nội tiết mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục tăng lên gây ra những biến đổi về hình thức và sự tăng trưởng của cơ thể trẻ. Giới tính Nhóm tuổi Cân nặng trung bình (kg) Nhu cầu năng lượng (KCal) Nam 10 - 12 34 2.110 13 - 15 47 2.650 16 - 18 56 2.980 Nữ 10 - 12 36 2.010 13 - 15 45 2.205 16 - 18 49 2.240 Bảng 5. Nhu cầu năng lượng cho lứa tuổi vị thành niên (từ 10 - 18 tuổi) Bài viết được tổng hợp và trình bày bởi Trưởng khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Trên đây là những thông tin về nhu cầu năng lượng mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hãy thường xuyên theo dõi Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới để cập nhật những tin tức có giá trị góp phần bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thương yêu bên cạnh các bạn. |