Phương châm xưng hô cô bần trong tiếng Việt là gì

Ôn lại các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. Thấy được việc sử dụng phương châm hội thoại, chọn cách xưng hô, cách dẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do đó, người nói phải biết vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt thì mới có hiệu quả.

II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Các phương châm hội thoại

Bài tập 1

- Phương châm về lượng : nội dung nói đáp ứng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

- Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực.

- Phương châm quan hệ : nói đúng vào đề tài giao tiếp.

- Phương châm cách thức : nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

- Phương châm lịch sự: nói tế nhị và tôn trọng người khác.

Bài tập 2. Có thể tìm trong các truyện vui hoặc tình huống mà mình đã gặp để minh hoạ cho một số phương châm hội thoại không được tuân thủ. Ví dụ truyện vui dân gian sau :

NÓI CÓ ĐẦU CÓ ĐUÔI

Một phú ông có người đầy tớ tính rất bộp chộp, gặp gì nói nấy, chẳng có đầu có đuôi gì cả. Phú ông mới gọi anh ta mà dạy:

- Mày ăn nói chẳng có đầu có đuôi gì cả, người ta cười cho cả tao lẫn mày. Từ rày định nói cái gì thì phải nghĩ cho kĩ xem bắt đầu như thế nào rồi hãy nói, nghe không !

Một hôm phú ông mặc quần áo mới để đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì anh đầy tớ chắp tay trịnh trọng:

-Thưa ông, con tằm nó ăn lá dâu, nó nhả ra tơ, người ta mang tơ bán cho người Tàu, người Tàu đem dệt thành the rồi bán sang ta. Ông đi mua the về may thành áo. Hôm nay ông mặc áo, ông hút thuốc. Tàn thuốc nó rơi vào áo ông, và áo ông đang cháy ạ.

Phú ông giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy một miếng to.

(Trong truyện này, người nói đã không tuân thủ phương châm cách thức).

2. Xưng hô trong hội thoại

Bài tập 1. Xem lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng (Bài tập 1, SGK Ngữ văn 9, tập một, tr.38).

Bài tập 2

Người Việt xưng hô theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”, nghĩa là khi xưng thì khiêm nhường (thường dùng từ thể hiện mình ở tuổi ít hơn hoặc vị trí xã hội thấp hơn người đối thoại), khi hô (gọi) thì đặt người đối thoại ở vị trí cao hơn mình). Ví dụ :

- Thời xưa : xưng hàn sĩ, học trò, bần tăng, thảo dân,... ; gọi đại nhân, đại huynh, tiên sinh, bệ hạ,... Những người phụ nữ thường xưng cháu, nhà cháu với người ngang hàng hoặc dưới hàng (xưng thay con hoặc cháu).

- Thời nay : Tuy mức độ ít hơn thời xưa nhưng cũng còn khá phổ biến cách xưng vai dưới và gọi người đối thoại bằng vai trên (xưng em, cháu, gọi anh, chị, chú, bác,... khi hỏi thăm đường, khi đến nơi mới lạ). Trong một số tình huống xã giao, gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô.

Bài tập 3

Đốì với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mốì quan hệ, thái độ, tình cảm. Hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt lại hết sức phong phú và linh hoạt. Ngoài nhóm đại từ nhân xưng, hầu hết các danh từ chỉ quan hệ thân tộc, chức danh, chức vụ đều có thể chuyển thành từ xưng hô. Cách xưng hô thay đổi tuỳ theo tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao,...), mối quan hệ (khinh hay trọng, ngang vai hay không ngang vai,...). Rất ít từ xưng hô được coi là trung hoà như các ngôn ngữ Ấn - Âu. Nếu xưng hô không đúng tình huống và quan hệ nói trên sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã, thậm chí hỗn xược, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giao tiếp. Nhà văn Nguyễn Công Hoan coi sự xưng hô trong tiếng Việt có thể dẫn đến đánh nhau là vì thế.

3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Bài tập 1. Xem lại phần Ghi nhớ, SGK Ngữ văn 9, tập một, tr.53.

Bài tập 2

- Có thể chuyển như sau : ... Đến Nghệ An, nhà vua hỏi Nguyễn Thiếp về việc quân Thanh sang đánh, nếu đem binh ra chống cự thì việc thắng thua sẽ thế nào. Nguyễn Thiếp cho rằng giữa lúc trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vậy nếu nhà vua cất quân đánh thì không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị tiêu diệt.

- Những thay đổi về từ ngữ từ lời thoại sang lời dẫn gián tiếp : tôi (ngôi thứ nhất) —> tỉnh lược ; chúa công (ngôi thứ hai) —> nhà vua (ngôi thứ ba); tiên sinh (ngôi thứ hai) —> tỉnh lược.

I. Các phương châm hội thoại
1.
Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại

Phương châm xưng hô cô bần trong tiếng Việt là gì

2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ.
 


Có một tay hay nói khoác. Vợ hắn đi đâu cũng nghe thiên hạ “xì xào”: Vợ thằng Cu Cuội đấy! Vợ anh Cu Cuội kìa! Những lúc ấy, chị ta cảm thấy không còn lỗ nẻ để mà chui xuống! Hôm nay, vừa bước chân xuống nhà, thấy vợ, anh ta vừa thở vừa nói: - Mình ơi! Tôi vừa thấy con rắn lạ, rất to, rất dài. Dài đến 100 thước, to đến 40 thước đấy! - Rắn chi mà dài thế! Khó mà tin! - Nó dài lắm, không một trăm thì cũng tám chục thước. - vẫn không tin! - Thế thì nó dài 60 thước đấy! - Mình nghĩ lại đi. Rắn chi mà rắn dài thế! Ai mà tin được. - Thật đấy, nó dài đến 40 thước. Mình không tin thì thôi! Vừa nghe chồng nói, chị vợ cười ré lên:

- Rắn chi mà kì dị thế! Dài 40 thước. Thế là con rắn vuông à!

(Truyện cười dân gian Việt Nam) 

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng:

- Ngôi thứ nhất số ít: tôi, tao, tớ, mình, cháu, em... - Ngôi thứ nhất số nhiều: Chúng tôi, chúng tớ, chúng mình, chúng cháu, bọn con... -Ngôi thứ hai số ít: bố, mẹ, ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, thầy, cô giáo... - Ngôi thứ hai số nhiều: các ông, các bà, các cậu, các hác, các chú, các anh, các chị, các thầy, các cô (giáo)... - Ngôi thứ ba số ít: anh ấy, chị ấy, nó, ông ấy, bà ấy... - Ngôi thứ ba số nhiều: các anh ấy, các bà ấy, các cô ấy, chúng nó...

2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”, nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Phương châm này được thể hiện rõ trong các từ ngữ xưng hô thời trước rõ hơn so với hiện nay: + Trong thời kì phong kiến: bệ hạ (dùng để xưng hô khi nói với vua, tỏ ý tôn kính), bần tăng (nhà sư nghèo - từ nhà sư dùng để tự xưng một cách khiêm tốn)... + Những từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý bà, quý cô... dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính. + Trong giao tiếp hàng ngày, người nói thường xưng hô tôi (hoặc em) gọi người nghe là anh hay bác (gọi thay con) để tỏ ý khiêm tốn, tôn trọng đối với người nghe.

3. Trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô sao cho thích hợp với tình huống và quan hệ để đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muốn. Vì ngoài các đại từ xưng hô, người nói còn có thể dùng các danh từ thân tộc, danh từ chỉ chức vị, nghề nghiệp, tên riêng... để xưng hô. Và mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói và người nghe: tình cảm hay thân sơ, khinh hay trọng... 

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

1. Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dâu ngoặc kép.

2. Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích dẫn ở SGK trang 191 thành lời dẫn gián tiếp.

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng được hay thua như thế nào.

Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Đoạn văn trên đã có những thay đổi về từ ngữ so với lời đối thoại dẫn ở SGK như sau:
  Trong lời đối thoại Trong lời dẫn gián tiếp
Tên xưng hô Tôi (ngôi thứ nhất)
Chúa công (ngôi thứ hai)
Nhà vua (Ngôi thứ ba)
Vua Quang Trung (Ngôi thứ ba)
Từ chỉ địa điểm Đây  Zêrô (tỉnh lược)
Từ chỉ thời gian Bây giờ   Bấy giờ      

- Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư? – Người lái xe bỗng nhiên lại hỏi.

- Vâng. Bác không thích dừng lại Sa Pa ạ?

(Lặng lẽ Sa Pa)

A. Có

Đọc đoạn trích trang 41 SGK Ngữ văn 9 tập 1 và chú ý những từ in đậm rồi trả lời câu hỏi sau:

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?

c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?

d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?