Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập Đăng ký VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP XÃ, THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 về Bảo vệ dân phố; số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; Căn cứ Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của HĐND tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 468/TTr-SNV ngày 14/8/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; thôn, làng, bản (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (gọi chung là tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, như sau: 1. Về chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, tổ dân phố: 1.1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Mỗi xã, phường, thị trấn có 18 chức danh những người hoạt động không chuyên trách; được bố trí tối đa 20 người đối với cấp xã loại 1 và 19 người đối với cấp xã loại 2 và loại 3, cụ thể:
Khuyến khích những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm các chức danh nêu tại Khoản 1 đến Khoản 18 mục này. 1.2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn thuộc xã có 06 chức danh những người hoạt động không chuyên trách được bố trí tối đa 06 người; riêng 341 thôn thuộc 11 huyện miền núi theo Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh được bố trí tối đa 07 người. Mỗi tổ dân phố thuộc phường và thị trấn có 05 chức danh những người hoạt động không chuyên trách được bố trí tối đa 05 người. Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sau:
Khuyến khích những người hoạt động không chuyên trách là Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh Trưởng thôn, tổ dân phố. 2. Về phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, tổ dân phố: 2.1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hưởng phụ cấp hàng tháng theo tháng lương tối tiểu chung:
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách kiêm nhiệm các chức danh nêu tại điểm 1, 2, 3 mục này được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
2.2. Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng 3% tháng lương tối tiểu chung. 2.3. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng theo tháng lương tối tiểu chung:
Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn, tổ dân phố được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 30% mức phụ cấp của Trưởng thôn, tổ dân phố. 3. Khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; thôn, tổ dân phố: 3.1. Khoán kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân ở cấp xã, cụ thể: Mỗi xã, phường, thị trấn là 10 triệu/năm cho 05 tổ chức. 3.2. Khoán kinh phí hoạt động cho thôn, tổ dân phố và Ban Công tác Mặt trận, Chi Đoàn Thanh niên, Chi Hội Cựu chiến binh, Chi Hội Phụ nữ, Chi Hội Nông dân ở thôn, tổ dân phố; cụ thể: Mỗi thôn, tổ dân phố là 8 triệu đồng/năm. Điều 2. Tổ chức thực hiện: - Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quyết định này. - Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách; tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ theo quy định và trình HĐND tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán ngân sách hàng năm; tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn việc sử dụng kinh phí khoán hoạt động cụ thể cho từng tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, thôn, tổ dân phố; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. - Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã thực hiện chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách theo quy định của pháp luật và Quyết định này của UBND tỉnh. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các chức danh, số lượng, chế độ chính sách quy định tại Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. |