Các tài khoản kế toán lưỡng tính và cách định khoản
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Tài khoản 131 là tài khoản tài sản. Thông thường loại tài khoản tài sản chỉ có số dư bên Nợ. Tuy nhiên TK 131 có cả số dư bên Nợ và bên Có.
– Số dư bên Nợ TK 131 phản ánh số tiền mà công ty đã bán hàng nhưng chưa thu tiền.
– Số dư bên Có phản ánh số tiền khách hành ứng trước cho công ty hoặc khách
hàng trả thừa. Tức là công ty chưa giao hàng cho khách hàng nhưng đã nhận tiền của khách hàng.
Ví dụ TK 131 có số dư bên Có:
Ngày 1/1/2020, công ty B đặt trước tiền mua máy in của công ty A. Số tiền ứng trước là 50 triệu đồng bằng TGNH (đã có báo có của ngân hàng).
Công ty A hạch toán như sau:
Nợ TK
112: 100
Có TK 131 (Cty A): 100
Tài khoản 138 – Phải thu khác
Tương tự như Tài khoản 131, đây là loại tài khoản tài sản.
– Số dư bên Nợ TK 138 thể hiện các khoản phải thu khác mà công ty chưa thu được.
– Số dư bên Có TK 138 thể hiện số tiền thu thừa của đối tượng đang chờ xử lý và có nghĩa vụ trả lại cho đối
tượng trả dư.
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Tài khoản 331 là tài khoản nguồn vốn. Các tài khoản nguồn vốn thường chỉ có số dư bên Có. Tuy nhiên TK 331 có cả số dư bên Có và số dư bên Nợ.
– Số dư bên Có TK 331 thể hiện số tiền công ty mua hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán.
– Số dư bên Nợ TK 331 thể hiện số
tiền công ty đã trả cho người bán nhưng chưa nhận hàng. Hoặc công ty trả tiền thừa cho nhà cung cấp.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tương tự tài khoản 331, tài khoản 334 thuộc tài khoản nguồn
vốn.
– Số dư bên Có TK 334 thể hiện các khoản tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác phải trả cho người lao động.
– Số dư bên Nợ TK 334 thể hiện số tiền trả nhầm lương cho nhân viên A sang nhân viên B qua tài khoản ngân hàng nhưng tổng sổ tiền không thay đổi.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
Đây là loại tài sản nguồn vốn tuy nhiên có cả số dư bên Có và bên Nợ.
– Số dư bên Có TK 333 phản ánh số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải trả phải nộp nhà nước.
– Số dư bên Nợ TK 333 phản ánh số thuế, các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Tài khoản 338 – Phải trả
khác
Tài khoản 338 cũng là tài sản nguồn vốn nhưng có cả số dư bên Nợ.
– Số dư bên Có TK 338 phản ánh các khoản phải trả khác. Bao gồm các khoản phải trả về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn,…
– Số dư bên Nợ TK 338 phản ánh giá trị hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
– Số dư bên Nợ TK 421 phán ánh số lỗ từ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
– Số dư bên Có TK 421 phán ánh lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
>>>>
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ứng dụng tài khoản kế toán lưỡng tính
Tài khoản là nơi lưu trữ cơ bản các dữ liệu của kế toán và được dùng để tập hợp số liệu của các nghiệp vụ cùng loại. Nói cách khác ảnh
hưởng của các nghiệp vụ phát sinh trong một kỳ kế toán. Phải được phân loại, lưu trữ thành các “bản riêng biệt”. Để cuối kỳ dùng làm căn cứ tổng hợp lập các báo cáo kế toán. Điển hình về tài khoản kế toán lưỡng tính là các tài khoản công nợ, thể hiện quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng bên ngoài như:
– Thanh toán với khách hàng: TK 131- phải thu của khách hàng
– Thanh toán với người bán: TK 331- phải trả cho người bán …
Công dụng của các tài khoản nhóm này. Giúp cho đơn vị nắm được tình hình thanh toán công nợ. Và kiểm soát được việc thực hiện kỷ luật thanh toán. Nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn một cách không hợp lý.
Để khắc phục những sai sót trong khi làm nghiệp vụ kế toán. Chúng ta cần có cách hiểu và sử dụng đúng bản chất các tài khoản kế toán lưỡng tính. Vừa giúp đưa ra các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính trung thực, đúng đắn, không vi
phạm các nguyên tắc lập báo cáo. Đồng thời vẫn phải đảm bảo việc kiểm soát hoạt động ghi chép vào tài khoản kế toán. Bởi chức năng của kế toán không phải chỉ là thông tin mà còn là kiểm tra.