Chuẩn mực số 04: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) QUY ĐỊNH CHUNG
Tài sản: Là một nguồn lực: (a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và (b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng; (b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào; (c) Giá cả được công khai. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
Tính có thể xác định được
Khả năng kiểm soát
Lợi ích kinh tế trong tương lai
NỘI DUNG CỦA CHUẨN MỰC GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
– Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và – Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG HỢP MUA TSCĐ VÔ HÌNH RIÊNG BIỆT
MUA TSCĐ VÔ HÌNH TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Giá trị hợp lý có thể là: – Giá niêm yết tại thị trường hoạt động; - Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
(a) Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16, 17, kể cả trường hợp TSCĐ vô hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản; (b) Nếu TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không được ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà được hạch toán vào lợi thế thương mại (Theo quy định tại Đoạn 46).
TSCĐ VÔ HÌNH LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN
TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CẤP HOẶC ĐƯỢC TẶNG, BIẾU
TSCĐ VÔ HÌNH MUA DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI
LỢI THẾ THƯƠNG MẠI ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
Giai đoạn nghiên cứu; và Giai đoạn triển khai.
Giai đoạn nghiên cứu
Các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới và hoạt động tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn các phương án cuối cùng; Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác; Việc tìm kiếm các phương pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, dịch vụ; Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phương án thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới hoặc cải tiến hơn. Giai đoạn triển khai
(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; (b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; (c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; (d) Tài sản vô hình đó phải tạo được lợi ích kinh tế trong tương lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; (g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; (f) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
(a) Thiết kế, xây dựng và thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trước khi đưa vào sản xuất hoặc sử dụng; (b) Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến công nghệ mới; (c) Thiết kế, xây dựng và vận hành xưởng thử nghiệm không có tính khả thi về mặt kinh tế cho hoạt động sản xuất mang tính thương mại; (d) Thiết kế, xây dựng và sản xuất thử nghiệm một phương pháp thay thế các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình; (b) Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó; (d) Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị).
(a) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng; (b) Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường; (c) Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản. GHI NHẬN CHI PHÍ
(a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (Quy định từ đoạn 16 đến đoạn 44) (b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; (b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
KHẤU HAO THỜI GIAN TÍNH KHẤU HAO
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản; (b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự; (c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; (d) Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại; (e) Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; (f) Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng; (g) Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về quá trình sử dụng tài sản; (h) Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác trong doanh nghiệp.
(a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và (b) Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính.
PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
Phương pháp khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. – Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình. – Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. – Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. GIÁ TRỊ THANH LÝ
(a) Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản; hoặc (b) Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh lý có thể được xác định thông qua giá thị trường. Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý TSCĐ vô hình được xác định bằng không (0).
XEM XÉT LẠI THỜI GIAN KHẤU HAO VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ VÔ HÌNH
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình; (b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; (c) Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; (d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin: – Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp; – Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; – Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; – Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản); – Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp; – Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30), trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao lũy kế; Giá trị còn lại của tài sản. – Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả; – Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai. – Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng; – Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; – Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý. – Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. – Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
(a) Quyền sử dụng đất có thời hạn; (b) Nhãn hiệu hàng hóa; (c) Quyền phát hành; (d) Phần mềm máy vi tính; (e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; (f) Bản quyền, bằng sáng chế; (g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; (h) TSCĐ vô hình đang triển khai. III- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCD vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
– Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. – Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. – TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. – Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. – Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
– Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; – Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 213 – TSCĐ VÔ HÌNH Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2: – Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phía trước bạ (nếu có)… Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. – Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. – Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. – Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. – Tài khoản 2135 – Phầm mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. – Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới… – Tài khoản 2138 – TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng… PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có Tk 112 – Tiền gửi Ngân hàng; hoặc Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 331 – Phải trả cho người bán – Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 112, 331…
2.1. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá – Theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có) Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 2.2. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá – Theo giá mua trả ngay đã có thuế GTGT) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay) Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 2.3. Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn 2.4- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112.
3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi) 3.2. Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự; – Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá) – Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi: Nợ TK 131 – Phải thu của khách háng (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311) (Nếu có) – Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi; Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có) Có TK 131 – phải thu khách hàng (Tổng giá thanh toán) Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm tiền ghi như hướng dẫn tại mục 2.4.2 phần II
4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có các TK 111, 112, 152, 153, 331… 4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì: a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331… b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu có) Có các TK 111, 112, 331…
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu)
7.1. Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 711 – Thu nhập khác. Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 111, 112… 7.2. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3334). 7.3. Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng ghi vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn KD khác).
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
– Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá) – Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: – Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: Nợ các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng) Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143). – Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau. Thuộc loại chi phí trả trước dài hạn, gồm: – Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính; – Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ; – Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính; – Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động; – Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn; – Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình; – Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật; – Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp; – Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại; – Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán; – Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm; – Lãi mua hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính; – Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm; – Các khoản khác. HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 242 CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 242 – CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN Bên nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số dự nợ Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
a/ Nếu chi phí phát sinh không lớn hơn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí quảng cáo) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành lập, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu…) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334… b/ Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính thì khi phát sinh chi phí được tập hợp vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, ghi: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 338… c/ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK 641, 642 Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112… Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK 635, 642 Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
– Phân bổ hai lần; – Phân bổ nhiều lần. 3.1. Trường hợp phân bổ 2 lần: – Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Có TK 153 – Công cụ, dụng cu. Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý theo công thức: Giá trị công cụ bị hỏng Giá trị phế Khoản bồi Số phân bổ = ______________________ – liệu thu hồi – thường vật chất lần 2 2 (nếu có) (nếu có) Kế toán ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá trị phế liệu thu hồi nếu có) Nợ TK 138 – Phải thu khác (số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng làm mất) Nợ các TK 627, 641, 642 (Số phân bổ lần 2 cho các đối tượng sử dụng) Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn. 3.2. Trường hợp phân bổ nhiều lần: – Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp phân bổ 2 lần. Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.
|