Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Chỉ số pH của dạ dày là từ 1,6 đến 2,4, trong khi đó chỉ số pH của máu chỉ đạt 7,32 – 7,44, chỉ số pH của nước bọt cũng chỉ đạt xấp xỉ mức kiềm 6,4-6,8, dịch ngoại bào 7,35-7,45, pH dịch nội bào 6,9-7,2, pH ruột 6,6-7,6, pH nước tiểu 6, pH dịch mật 5-6.

Kiểm tra độ pH của cơ thể với giấy thử pH

Thời gian tốt nhất để kiểm tra độ pH là khoảng 1h trước bữa ăn hoặc 2h sau bữa ăn.

Kiểm tra pH nước bọt bằng giấy quỳ thử pH: Đơn giản chỉ cần làm ướt một mảnh giấy quỳ thử pH bằng nước bọt. pH của nước bọt tối ưu khoảng 6,4-6,8 phản ánh máu và cho chúng ta biết vấn đề của bản thân vì nước bọt có tính axit hơn máu, Nếu độ pH thấp hơn 6,4 là chứng tỏ dự trữ kiềm đủ. Sau khi ăn các pH nước bọt sẽ tăng lên 7,5 hoặc hơn (hơi kiềm). Nếu chệch khỏi pH nước bọt lý tưởng trong một thời gian dài dễ bị bệnh. Nếu nước bọt trong khoảng pH từ 6,5 đến 7,5 tất cả các ngày, cơ thể đang khoẻ mạnh.

Một thời gian dài trong trạng thái pH axit, có thể dẫn đến viêm khớp dạng thấp, bệnh tiểu đường, lupus, bệnh lao, bệnh loãng xương, huyết áp cao, hầu hết các bệnh ung thư. Nếu pH nước bọt vẫn quá thấp, chế độ ăn uống nên tập trung vào trái cây, rau và nước khoáng cũng như loại bỏ các chất tạo axit mạnh như bột ngọt, bột mì và thịt đỏ.

Thử pH nước tiểu

Độ pH của nước tiểu là chỉ tiêu cho biết khả năng của cơ thể nhằm duy trì độ pH thích hợp của máu. Độ pH của nước tiểu cho thấy nỗ lực của cơ thể nhờ các cơ quan thận, tuyến thượng thận, phổi và tuyến sinh dục để điều chỉnh pH qua muối và hormone. Vì thận lọc ra các muối đệm để điều chỉnh pH. pH lý tưởng trong khoảng từ 6,5 đến 7,0 vào buổi tối trước khi ăn tối.

Xét nghiệm nước tiểu để thấy được cơ thể đang bài tiết axit và hấp thụ các khoáng chất đặc biệt là canxi, magie, natri và kali. Các khoáng chất này hoạt động như bộ đệm. Bộ đệm là những chất giúp cơ thể duy trì sự cân bằng nhằm chống lại tình trạng quá nhiều axit hoặc quá nhiều kiềm. Khi cơ thể quá kiềm hoặc quá axit cho dù bộ đệm có hoạt động nhưng nó vẫn phải bài tiết quá mức. Nước tiểu là phương pháp cơ thể sử dụng để loại bỏ sự dư thừa axit hoặc kiềm mà cơ thể không thể xử lý bằng bộ đệm. Nếu hệ thống điều hoà của cơ thể quá tải, cơ thể bị nhiễm độc.

Hệ đệm hoá học là các dung dịch chống lại sự thay đổi pH. Các hệ đệm nội bào và ngoại bào có phản ứng tức thời đối với các rối loạn axit-base. Xương cũng đóng một vai trò đệm quan trọng, đặc biệt là axit.

Một hệ đệm được tạo thành từ một axit yếu và base liên hợp của nó. Base liên hợp có thể nhận H+ và axit yếu có thể cho H+, qua đó giảm thiểu sự thay đổi nồng độ H+ tự do. Một hệ thống đệm làm việc tốt nhất khi giảm thiểu sự thay đổi pH gần hằng số cân bằng (pKa); vì vậy, mặc dù có nhiều cặp đệm trong nhiều cơ thể, nhưng chỉ có một số có liên quan đến sinh lý học.

Mối quan hệ giữa độ pH của một hệ đệm và nồng độ các thành phần trong hệ được mô tả bằng phương trình Henderson-Hasselbalch:

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Trong đó, pKa là hằng số phân ly của axit yếu.

Hệ đệm ngoại bào quan trọng nhất là hệ HCO3−/CO2, mô tả bằng phương trình:

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Tăng H+ làm phương trình chuyển về bên phải và sinh ra CO2.

Hệ thống đệm quan trọng này hoạt động rất chặt chẽ; nồng độ CO2 có thể được kiểm soát chặt bởi thông khí của phế nang, nồng độ H+ và HCO3− có thể được điều chỉnh qua bài tiết ở thận.

Mối quan hệ giữa pH, HCO3−, và CO2 trong hệ thống như mô tả bởi phương trình Henderson-Hasselbalch như sau:

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Hoặc tương tự, theo phương trình Kassirer-Bleich, bắt nguồn từ phương trình Henderson-Hasselbalch:

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Lưu ý: để chuyển đổi pH động mạch đến [H+] sử dụng:

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH
Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH

Cả hai phương trình minh họa rằng sự cân bằng acdi-base phụ thuộc vào tỷ lệ Pco2 và HCO3−, không phải trên giá trị tuyệt đối của riêng thành phần nào. Với các công thức này, bất kỳ 2 biến số nào có thể được sử dụng để tính giá trị của biến thứ ba.

Các hệ đệm hóa học quan trọng khác bao gồm các phốt phát nội bào và phốt phát vô cơ, protein, bao gồm Hb trong hồng cầu. Phốt phát ngoại bào và protein huyết tương ít quan trọng hơn.

Xương trở thành một hệ đệm quan trọng sau khi tiêu thụ một lượng axit. Xương ban đầu giải phóng natri bicacbonatHCO3 (NaKHCO3) và kali bicarbonate (KHCO107282) để đổi lấy H+. With prolonged acid loads, bone releases calcium carbonate (CaCO3) and calcium phosphate (CaPO4). Do đó toan máu kéo dài gây mất chất khoáng của xương và loãng xương Loãng xương

Trong cơ thể người, hệ điện nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH
.

Question: Trong cơ thể người, hệ đệm nào sau đây có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH? A. Hệ đệm bicacbonat. B. Hệ đệm phôtphat. C. Hệ đệm prôtêin. D. Phổi và thận.

Hướng dẫn

Trong cơ thể người, hệ đệm protein có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH do có thể điều chỉnh được cả độ toàn và độ kiềm. Chọn C.

Question: Nhận định nào sau đã không chính xác khi nói về quá trình hô hấp? A. Phân giải kị khí bao gồm quá trình đường phân và lên men. B. Chỉ trong điều kiện có oxy phân tử thì glucôzơ mới bị phân giải thành axit piruvic. C. Trong hô hấp hiếu khí, chuỗi truyền electron tổng hợp được nhiều ATP nhất. D. Sản phẩm quá trình phân giải kị khí có thể là rượu etilic hoặc axit lactic.

Hướng dẫn

Phát biểu sai là B, glucose bị biến đổi thành axit pyruvic qua quá trình đường phân. Quá trình đường phân không cần tới oxi. Chọn B.

Trong cơ thể người, hệ đệm protein có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH do có thể điều chỉnh được cả độ toàn và độ kiềm.

Chọn C.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Trong cơ thể người, hệ đệm protein có vai trò quan trọng nhất trong điều chỉnh pH do có thể điều chỉnh được cả độ toàn và độ kiềm.

Chọn C

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 1200