Writing Task 1 bao nhiêu phút

Writing có hai task bắt buộc, đó là Task 1 và Task 2. Trong Task 1, bạn phải tóm tắt và so sánh thông tin từ biểu đồ, biểu đồ, bảng hoặc sơ đồ hoặc kết hợp giữa những thứ này và Task 2 là một chủ đề mà bạn phải viết một bài luận. Chủ đề có thể ở dưới dạng một câu khẳng định hoặc một câu hỏi.

Task 1 kiểm tra khả năng phân tích dữ liệu một cách khách quan mà không đưa ra ý kiến, trong khi Task 2 thường yêu cầu một đoạn viết chủ quan về một chủ đề khá chung chung. Ngoài ra, đáng chú ý là đề thi không kiểm tra kiến ​​thức tiếng Anh mà là kiểm tra năng lực sử dụng tiếng Anh. Nói cách khác, nó không phải là kiểm tra bộ nhớ. Nhận thức được điều này có thể giúp giảm thiểu một số vấn đề mà nhiều thí sinh gặp phải trong kỳ thi IELTS.

Trong bài thi, giới hạn từ tối thiểu cho Task 1 là 150 từ và bạn cần dành khoảng 20 phút cho phần này của bài thi. Bài 2 phải có ít nhất 250 từ, trong đó bạn cần dành khoảng 40 phút. Trong cả hai Task, không có giới hạn từ tối đa.

Nhiều ứng viên thường xuyên vượt quá số từ tối thiểu, điều này tạo ra một số vấn đề. Thay vì tập trung vào việc tạo ra một bài luận tốt, các ứng viên viết vượt quá những gì cần thiết, nghĩ rằng có thêm điểm nếu viết nhiều hơn. Đây thường không phải là quan niệm đúng.

Điều rất quan trọng là bạn phải cố gắng giữ giới hạn từ, và có lẽ chỉ nên viết nhiều hơn một chút. Bạn có thể viết từ 150 đến 180 từ cho task 1 và 250 và 300 từ cho task 2. Nếu bạn viết quá ít từ, bạn sẽ bị mất điểm. Trong khi luyện thi IELTS, hãy đếm số từ bạn viết trên mỗi dòng và sau đó tính xem bạn cần bao nhiêu dòng để đạt giới hạn 150/250 từ. Nó có thể làm bạn ngạc nhiên về việc bạn phải viết ít như thế nào! Bạn có thể vẽ một đường thẳng để đánh dấu giới hạn từ khi bạn đang viết bài tập về nhà. Điều này sẽ giúp rèn luyện bạn cách giữ các giới hạn và giúp bạn tập trung vào nơi bạn sẽ đến và mục tiêu của bạn.

Một lý do quan trọng để viết nhiều hơn giới hạn từ một chút là cho bản thân đủ thời gian để kiểm tra lại những gì bạn đã viết. Trong kỳ thi thực tế, bạn nên dành 6-7 phút để phân tích câu hỏi, khoảng 30 phút viết bài và 3-4 phút để kiểm tra lỗi của bài luận.

Thí sinh thường hỏi liệu họ nên làm task 1 trước hay task 2. Điều này rõ ràng phụ thuộc vào từng cá nhân. Tuy nhiên, có lẽ là khôn ngoan khi thực hiện task 1 trước. Từ quan điểm tâm lý, nó mang lại cho bạn cảm giác an toàn khi bạn đã hoàn thành nó.

Lưu ý rằng giá trị của điểm cho mỗi task được phản ánh theo thời gian. Số điểm cho Bài tập 2 nhiều gấp đôi so với Bài tập 1. Các điểm được kết hợp để tạo ra band điểm từ 1 đến 9 cho toàn bộ bài kiểm tra. Cũng lưu ý rằng nếu bạn viết ít hơn 150 từ cho task 1 và ít hơn 250 từ cho task 2, bạn sẽ bị mất điểm.

Nếu Writing task 2 làm không ít thí sinh điêu đứng thi task 1 trong IELTS lại khiến sĩ tử dễ thở hơn khi áp dụng đúng các công thức. Đó là gì? Cùng Du học ETEST mở khóa cách làm nhanh – hiệu quả bài tập IELTS writing task 1 tại nhà nhé.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Cách viết IELTS Writing Task 1 đúng chuẩn 2021 không cần đến trung tâm

Nội dung bài viết

Các dạng bài IELTS Writing Task 1

Writing IELTS Task 1 trong IELTS Academic là phần thi đánh giả khả năng phân tích của thí sinh về các dạng biểu đồ, quy trình và bản đồ và chiếm ⅓ tổng số điểm của phần thi Writing. Phần thi yêu cầu viết một bài luận từ 150 chữ, bạn có thể dành 20/60 phút để hoàn thành task 1. Bài viết chỉ dừng ở mức độ phân tích và thí sinh không cần phải đưa ra bất kỳ nhận xét hay đánh giá nào.

Writing task 1 sẽ có 5 dạng đề chính:

Line Graph – Dạng biểu đồ đường

Bên trong đó, các điểm thể hiện số liệu sẽ được nối thành các đường khác nhau và chỉ ra một xu hướng nào đó. Đối với dạng này thì sẽ thường có yếu tố thời gian đi kèm.

Đề bài: The line graph and table show the average monthly temperatures and annual hours of sunshine in three major cities.

Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng bài thi Line Graph

Trả lời: The given line graph describes the averaged temperatures each month for a non-defined year in London, New York and Sydney while the table gives the total hours of sunshine.

Overall, New York is hotter than London in the summer months, while the reverse is true in the winter. Sydney, being a Southern hemisphere city, has the opposite pattern of temperature fluctuations. New York has notably the widest range of temperature and the most hours of sunshine.

In January, New York is definitely the coldest with only 5 degrees celsius, compared to nearly 10 in London. Both cities then steadily climb to their peaks in July with 30 and 25 degrees respectively. As the year draws to a close they return to about the same temperatures they had in January. In contrast, Sydney, located south of the equator, starts the year over 25 degrees centigrade and dips to a low of 15 in July before returning to January like temperatures in December.

The table’s data portrays how both New York and Sydney have over double the sunshine hours than London with around 2500 for the former pair and only 1158 for the latter city.

 Bar Chart – Dạng biểu đồ cột

Đây là dạng biểu đồ mà số liệu sẽ được thể hiện bằng các cột đơn, cột đôi hoặc cột chồng và có thể là cột đứng hoặc cột ngang nhưng cách trình bày số liệu sẽ không có nhiều sự khác biệt giữa các loại.

Đề bài: The types of media that people of different age groups used to get daily news in one country in 2011.

Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng bài thi Bar Chart

Trả lời: The Given bar chart portrays the percentage of people in five age groups regarding how much they use a Social Network, write microblogs, or listen to the Radio.

Overall, Radio is most popular for the four groups over 18, with Social Networking being strongly partaken by under 29’s and a low level of Microblogging for all age groups.

Younger people definitely prefer Social Networking with 80% of under 29-year-olds using this, as age rises far fewer people use this with only a quarter of over 65’s using it. Only two in five of 10 to 17-year-olds listen to radio whereas over 80 percent of the other 4 groups use it. Finally, Microblogging, with sites such as Twitter & Instagram, are used by no more than 25% of people in any age group with 18-29’s being the highest and over 65’s the lowest with 10%.

Pie Chart – Dạng biểu đồ tròn

Dạng biểu đồ này thường được chia thành các phần trong một hình tròn và từng phần thể hiện số liệu (dưới dạng phần trăm: %). Mỗi phần sẽ được thể hiện bằng màu sắc khác nhau. Tên và màu sắc từng phần sẽ được liệt kê trong phần chú thích ở bên cạnh hoặc bên dưới biểu đồ. Thí sinh cũng có thể phải giải quyết 2 đến 3 biểu đồ tròn để đưa ra sự thay đổi số liệu qua từng thời kỳ.


IELTS Writing task 1: Bài học về biểu đồ hình tròn

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng bài thi so sánh dựa theo biểu đồ tròn

Table – Dạng bảng số liệu

Khác với các dạng biểu đồ được thể hiện bằng hình ảnh sẽ dễ nhìn thấy xu hướng tăng/ giảm thì bảng số liệu có ưu thế riêng biệt của nó: đó chính là các thông tin, số liệu được liệt kê rất rõ ràng, chi tiết. Tuy nhiên, việc không được thể hiện bằng hình ảnh bắt buộc thí sinh phải chọn lọc số liệu tư tìm ra xu hướng tăng/ giảm.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng Table thi IELTS Writing Task 1

Mixed Charts – Dạng biểu đồ kết hợp

Đây là một dạng biểu đồ đặc biệt vì nó sẽ kết hợp 2 trong 4 dạng biểu đồ ở trên, biểu đồ thứ nhất sẽ bổ trợ để làm rõ các số liệu về một khía cạnh thông tin ở biểu đồ thứ 2. Vì vậy, thí sinh phải trình bày được mối quan hệ giữa 2 biểu đồ. Các dạng biểu đồ kết hợp có thể gặp là: biểu đồ cột – biểu đồ tròn, biểu đồ cột – bảng,…

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng biểu đồ kết hợp

Process – Dạng bài Quy trình

Khác với các dạng biểu đồ nêu trên thì quy trình sẽ không cung cấp số liệu mà nó sẽ thể hiện một quá trình để tạo ra một sản phẩm, một cơ chế làm việc của một hệ thống, sự sinh trưởng của một đối tượng nào đó. Thí sinh sẽ cần liên kết các giai đoạn với nhau theo một trình tự hợp lý tạo thành bài viết hoàn chỉnh. Có thể học viên sẽ phải giải quyết 1 hoặc 2 quy trình, tương tự như biểu đồ kết hợp thì quy trình 1 sẽ làm rõ hơn một giai đoạn nào đó trong quy trình còn lại.

Đề bài: The diagrams below give information about the manufacture of frozen fish pies.

Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparison where relevant.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng bài quy trình thường là “nỗi ám ảnh” của thí sinh

Trả lời:

The pictures illustrate the ingredients that go into a factory-made fish pie, and the various steps in its production.

The pie contains salmon, peas, sauce and potatoes, and there are ten stages in its manufacture, from delivery to dispatch. One of the ingredients, potato, goes through its own six-stage preparation process before it can be added to the pie.

Potatoes are the first ingredient to be prepared on the production line. They are delivered to the factory up to a month before the process begins, and they must be cleaned, peeled and sliced. Potato peelings are thrown away, and the sliced potatoes are boiled, then chilled and stored.

When fresh salmon arrives at the factory, lemon juice and salt are added, and the fish is cooked in a steam oven within 12 hours of delivery. Next, factory workers remove and dispose of the skin and bones, and the fish is inspected. Following inspection, pre-prepared peas, sauce and potatoes are added. The resulting fish pies are wrapped, frozen and then stored or dispatched.

Map – Dạng bản đồ

Dạng đề này sẽ yêu cầu thí sinh mô tả về những thay đổi trong hình vẽ, thường là một địa điểm cụ thể (một ngôi làng hoặc khu dân cư,…). Những thay đổi này sẽ biểu thị qua các mốc thời gian khác nhau. Thông thường chỉ tối đa 3 giai đoạn.

Đề bài: The two maps below show road access to a city hospital in 2007 and in 2010.

Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparison where relevant.

Writing Task 1 bao nhiêu phút
Dạng đọc bản đồ

Trả lời: The maps illustrate some changes that were made to a city hospital’s transport infrastructure between the years 2007 and 2010.

It is noticeable that three main modifications were made to the hospital’s vehicle access. These involved the building of a new bus station, new roundabouts and new parking facilities.

Looking at the changes in more detail, we can see that in 2007 there were three bus stops on either side of Hospital Road. These were no longer present in 2010, and instead we see the addition of a bus station on the west side of Hospital Road. This bus station is accessed via two new roundabouts; the first roundabout is at the intersection of City Road and Hospital Road, while the second is at the other end of Hospital Road, at the junction with the hospital ring road.

The two maps also show that changes were made to public and staff parking areas. In 2007, staff and visitors used the same car park, which was situated to the east of Hospital Road and accessed via the ring road. However, by 2010 this original car park had become a designated area for staff parking only. A new car park, located on the east side of the ring road, provided parking for members of the public.

Xem thêm:

Cách viết Writing Task 1 Introduction – Mở bài chuẩn

Thí sinh nên bắt đầu luyện viết đoạn mở bài bằng cách nêu lại những thông tin đã được đưa ra trong phần đề bài, hội đủ các yếu tố: tên biểu đồ (biểu đồ đang thể hiện nội dung gì), các mốc thời gian, đơn vị đo lường số liệu (nếu cần thiết), số liệu của đối tượng nằm trong khoảng nào? Chỉ cần viết 1-2 câu là đủ.

Tips viết: Paraphrase nội dung đề bài là cách viết Writing Task 1 tốt nhất (nghĩa là thay đổi 1 số cụm từ so với từ cho sẵn mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa ban đầu).

Ví dụ:

Question:

The graphs below give information about computer ownership as a percentage of the population between 2002 and 2010, and by level of education for the years 2002 and 2010.

Introduction:

The bar charts show data about computer ownership, with a further classification by level of education, from 2002 to 2010.

Một số cụm từ bạn có thể thay đổi linh hoạt:

  • The chart/ the graph/ the table/ the diagram/ the bar chart
  • Gives/ provide information about/ on
  • Gives reason/ explain why
  • Compares something in terms of something

Cách viết IELTS Writing Task 1 Overview – Mô tả chung đúng cách

Overview là sự tóm tắt ngắn gọn số liệu/ thông tin trong bảng và biểu đồ và chỉ ra xu hướng chung của biểu đồ đó. Vì thế, cách viết Writing Task 1 trong IELTS phần overview là chỉ nên viết ngắn, khoảng 2-3 câu

  • Đối với các dạng bài mà có nhiều số liệu thì không thể chỉ ra được ngay xu hướng chung. Thí sinh có thể tìm ra điểm thấp nhất hoặc cao nhất để nêu trong mô tả chung. Bên cạnh đó trong một số dạng biểu đồ số liệu, học viên có thể chọn ra mốc thời gian mà số liệu thay đổi nhiều nhất để chỉ ra xu hướng tăng/ giảm trước và sau mốc thời gian đó.
  • Đối với dạng quy trình, thì khi viết mô tả chung sẽ tìm điểm có thể chia quy trình ra thành 2 phần chính.
  • Đối với dạng bản đồ, thì tìm ra những đối tượng thay đổi nhiều nhất.

Lưu ý: Việc viết Mô tả chung chính xác và hợp lý sẽ giúp cho phần Thân bài viết đúng hướng.

Một số cụm từ bạn có thể tham khảo cho cách viết ielts writing task 1:

  • Overall, it is immediately apparent that…
  • In general , it is immediately apparent that…
  • In general , What stands out from the graph is that ….
  • The main facts that stand out are that …
  • It is important to note that…
  • Overall , It can be seen that …
  • It is noticeable that …..
  • As is observed from the graph………
  • One of the most notable features of the graph is that…
  • The most obvious pieces of information are that …
  • The most significant facts to emerge from the graph are that …..

Cách viết Detail – Mô tả chi tiết trọn điểm

Không hề có một cấu trúc cụ thể nào cho phần Thân bài, tùy vào dạng bài và cách tiếp cận của người viết để quyết định xem có bao nhiêu chi tiết sẽ được triển khai trong bài. Thông thường, cách viết Writing Task 1 phần Thân bài này sẽ có 2 đoạn, mỗi đoạn từ 3 – 4 câu.

Tips viết: Trong đó quan trọng nhất là loại thì được sử dụng trong bài. Để xác định đúng loại thì cần dùng trong bài hãy nhìn vào thời gian của số liệu. Số liệu được thu thập ở quá khứ thì dùng thì quá khứ, số liệu dự đoán tương lai thì dùng thì tương lai. Còn nếu biểu đồ, bảng số liệu không đề cập đến thời gian thì dùng thì hiện tại.



Thang điểm đánh bài IELTS Writing Task 1

Lưu ý về từ vựng

Những từ vựng bạn sẽ gặp trong writing task 1:

Từ vựng miêu tả xu hướng thay đổi:

Xu hướng tăng:
  • increase (v) – increase (n)
  • rise (v) – rise (n)
  • grow (v) – growth (n)
  • go up (v) – upward trend (n)
  • climb (v)
Xu hướng tăng mạnh:
  • rocket (v) – rocket (n)
  • soar (v) – soar (n)
  • leap (v) – leap (n)
  • jump (v) – jump (n)
Xu hướng giảm:
  • go down (v) – downward trend (n)
  • reduce (v) – reduction (n)
  • decline (v) – decline (n)
  • drop (v) – drop (n)
  • decrease (v) – decrease (n)
  • fall/ fall down (v) – fall (n)
Xu hướng giảm mạnh:
  • plunge (v) – plunge (n)
  • slump (v) – slump (n)
  • dive (v) – dive (n)
  • plummet (v) – plummet (n)
  • dip (v) – dip (n)
Xu hướng ổn định:
  • stabilize (v) – stability (n)
  • remain / stay stable/ stay unchanged
  • to be unchanged
Xu hướng không ổn định:
  • Fluctuate (v) – fluctuation (n)
  • vary (v) – variation (n)
  • wave (v)
  • oscillate (v)
Miêu tả mức cao nhất:
  • reach a pick
  • reach / hit the highest point
Miêu tả mức thấp nhất:
  • reach / hit the lowest point
  • fall to a low
  • reach a bottom

Bảng từ vựng miêu tả xu hướng thay đổi

Từ vựng miêu tả tốc độ thay đổi:

Thay đổi nhiều, nhanh, rõ ràngdramatic, sharp, enormous, substantial, considerable, significant, rapid, tremendous, remarkable, noticeableBình thường, ổn địnhmoderate, constant, progressiveThay đổi ít, chậm, không đáng kểslight, marginal, minimal, steady, slow, gradual

Bảng từ vựng miêu tả tôc độ thay đổi

Giới từ sử dụng trong IELTS Writing Task 1:

  • At: nói về 1 con số cụ thể (ví dụ: stand at 5%: ở mức 5%; peak at 10%: đạt con số cao nhất là 10%)
  • To: mô tả sự thay đổi, nói về sự tăng giảm đến mức nào
  • By: mô tả sự thay đổi trong một mức độ cụ thể
  • Of: mô tả sự thay đổi đến mức nào
  • Around: mô tả sự thay đổi trong khoảng
  • With: mô tả phần trăm, số lượng

Cách mô tả phần trăm:

  • 4% = A tiny fraction.
  • 5% = a small fraction
  • 50% = a half
  • 33% = a third, one third
  • 25% =  a quarter
  • 20% = a fifth
  • 10% = a tenth
  • 66% = two thirds
  • 75% = three quarters
  • 10% = one in ten
  • 20% = two in ten etc etc
  • over 50% = a majority
  • under 50% = a minority
  • 24% = Almost a quarter.
  • 25% = Exactly a quarter.
  • 26% = Roughly one quarter.
  • 32% = Nearly one-third, nearly a third.
  • 49% = Around a half, just under a half.
  • 50% = Exactly a half.
  • 51% = Just over a half.
  • 73% = Nearly three quarters.
  • 77% = Approximately three quarter, more than three-quarter.
  • 79% = Well over three quarters.
  • 2% = A tiny portion, a very small proportion.
  • 4% = An insignificant minority, an insignificant proportion.
  • 16% = A small minority, a small portion.
  • 70% = A large proportion.
  • 72% = A significant majority, A significant proportion.
  • 89% = A very large proportion.

Chú ý về ngữ pháp

Việc phân tích kỹ đề bài, xác định dạng biểu đồ để có thể sử dụng đúng các thì là điều lưu ý quan trọng trong task 1. Bạn cần chú ý mốc thời gian được sử dụng trong đề bài nên sử dụng thì quá khứ hay tương lai, nếu không đề cập đến thời gian bạn dùng thì hiện tại khi phân tích dữ liệu.

>>Xem thêm: Bí quyết đi du học úc học bổng

Hãy đảm bảo trong bài viết có ít nhất 2 câu ở thì hiện tại đơn (dù số liệu được thu thập trong khoảng thời gian nào). Câu đầu tiên giới thiệu về bảng/ biểu đồ, câu thứ hai giới thiệu về xu hướng chung – overall (cấu trúc thường gặp: It is noticeable that …..It can be seen that…It is important to note that…)

Tips làm bài IELTS Writing task 1

Những lỗi sai thường gặp khi làm bài IELTS Writing Task 1

Dưới đây là một số sai lầm được đúc kết từ kinh nghiệm giảng dạy IELTS trong hơn 20 năm của Du học ETEST.

  • Không được chép lại toàn bộ đề bài. Hãy diễn đạt lại đề bài bằng ngôn từ và văn phong của bạn.
  • Đừng quên viết Mô tả chung trong Task 1, Mô tả chung phải (overview) được viết ngay sau Mở bài và chỉ tóm tắt ngắn gọn trong 2 câu. Bài viết sẽ không đạt điểm cao nếu thiếu Mô tả chung.
  • Không mô tả mọi số liệu có trong bảng/ biểu đồ. Kỹ năng quan trọng khi làm Task 1 Writing IELTS chính là biết chọn lọc thông tin một cách chính xác và hợp lý nhất. Chỉ đề cập đến những số liệu thật sự cần thiết trong đề.
  • Không viết lan man, dài dòng vì Task 1 chỉ có 20 phút làm bài. Hãy luyện viết IELTS Task 1 trong thời gian quy định. Vì phần Task 2 cần nhiều thời gian và quan trọng hơn.
  • Không đề cập ý kiến hay quan điểm cá nhân ở trong Task 1 vì Task 1 mục đích chính là diễn đạt số liệu.
Writing Task 1 bao nhiêu phút
Cách viết IELTS writing đạt điểm cao

Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1 từ Du học ETEST

Bạn Nguyệt Hà, cựu học viên và cũng là tutor IELTS tại Du học ETEST với kinh nghiệm thi IELTS đạt 8.0 chia sẻ kinh nghiệm luyện viết writing task 1:

  • Hãy tạo ra cho mình 1 kho writing task 1 bằng cách chia theo từng dạng đề, mỗi dạng đề (line graph, bar chart, map, process,…) bạn thu thập các đề tương ứng trong bộ sách Cambridge IELTS hoặc trong bộ đề IELTS Recent actual test, tự mình làm các bài văn task 1 cho mỗi đề rồi thu thập các bài văn mẫu trả lời các đề ấy mà có band điểm từ 7 trở lên đặt cùng với bài văn của mình để so sánh, rút ra những ý hay, từ vựng chuyên sâu và cấu trúc ngữ pháp hay của bài mẫu và rút kinh nghiệm cho bài văn của mình.
  • Sau khi rút kinh nghiệm xong các bạn có thể viết lại bài văn của mình 1 lần nữa cho chỉn chu hơn, đảm bảo được tiêu chí Coherence (rõ ràng, dễ hiểu) và tiêu chí Cohesion (tính liên kết của toàn bài văn). Việc này sẽ giúp các bạn cải thiện khả năng viết IELTS Writing task 1 rất hiệu quả và giúp bạn nâng band điểm IELTS một cách chắc chắn, đồng thời giúp bạn truy cập, tra cứu các tài liệu ôn tập cho kỳ thi Task 1 một cách nhanh chóng và khoa học.
  • Tập viết lại các bài mẫu task 1 nhiều lần: cách này giúp cải thiện văn phong viết task 1 của chúng ta được cải thiện trở nên tự nhiên hơn và khả năng viết văn task 1 của chúng ta cũng trở nên nhanh hơn.
  • Bạn có thể làm flashcard hay cuốn sổ tay từ vựng để ghi nhớ những từ chủ chốt cho các bài writing task 1 như các từ miêu tả xu hướng tăng – giảm, tốc độ thay đổi, miêu tả quá trình…

Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm mà Du học ETEST muốn gửi đến bạn, bạn có thể liên hệ ngay với Du học ETEST theo thông tin bên dưới để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn viết writing task 1 theo đúng chuẩn hiện tại. Du học ETEST cam kết đồng hành cùng học viên trên bước đường chinh phục nền tri thức tiên tiến nhất.

DU HỌC ETEST là đơn vị chuyên tư vấn và xây dựng lộ trình toàn diện cho học sinh săn học bổng – du học vào các trường Đại học hàng đầu Mỹ, Canada, Úc.