Bài tập sinh học 8 bài 2 trang 67 năm 2024

Giải bài tập SGK Sinh học 8 bài 2: Cấu tạo cơ thể người được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 2 trang 8: Quan sát hình 2-1 và 2-2, kết hợp với tự tìm hiểu bản thân, hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Cơ thể người có mấy phần? Kể tên các phần đó.

- Khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ quan nào?

- Những cơ quan nào nằm trong khoang ngực?

- Những cơ quan nào nằm trong khoang bụng?

Trả lời:

- Cơ thể người có 3 phần. Đó là đầu, thân (mình) và tay chân.

- Khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ hoành.

- Những cơ quan nằm trong khoang ngực: Tim, phổi.

- Những cơ quan nằm trong khoang bụng: Gan, dạ dày, ruột (ruột non, ruột già, tá tràng), mật, tụy, bóng đái, thận.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 2 trang 9: Hãy ghi tên các cơ quan có trong thành phần của mỗi hệ cơ quan và chức năng chính của mỗi hệ vào bảng 2.

Bảng 2. Thành phần, chức năng của các hệ cơ quan

Hệ cơ quan

Các cơ quan trong từng hệ cơ quan

Chức năng của hệ cơ quan

Hệ vận động

Hệ tiêu hóa

Hệ tuần hoàn

Hệ hô hấp

Hệ bài tiết

Hệ thần kinh

Trả lời:

Hệ cơ quan

Các cơ quan trong từng hệ cơ quan

Chức năng của hệ cơ quan

Hệ vận động

Cơ, xương

Nâng đỡ cơ thể, giúp cơ thể cử động, định hình cơ thể và che chở nội quan

Hệ tiêu hóa

Miệng, hầu, thực quản, dạy dày, ruột non, ruột già, tá tràng, trực tràng, hậu môn, gan, mật.

Biến đổi các hợp chất phức tạp thành các chất dinh dưỡng đơn giản có thể hoà tan, hấp thụ và cung cấp cho các tế bào của cơ thể đồng thời tích luỹ năng lượng sử dụng cho mọi hoạt động sống.

Hệ tuần hoàn

Tim, mạch máu

Vận chuyển Ôxi và chất dinh dưỡng đến các cơ quan và hệ cơ quan khác trong cơ thể, các ản phẩm các sản phẩm của quá trình dị hoá trong chuyển hoá đến các cơ quan bài tiết (urê, ax uric,..) và các sản phẩm tổng hợp trong đồng hoá ở TB đến nơi cần thiết (hormon, kháng thể); bảo vệ cơ thể; đảm bảo tính ổn định của môi trường trong cơ thể.

Hệ hô hấp

Đường dẫn khí (khoang mũi, khoang miệng, hầu, thanh quản, khí quản), phổi

Thực hiện sự trao đổi khí ngoài, cung cấp O2 duy trì sự sống và loại thải CO2.

Hệ bài tiết

Thận, ống dẫn nước tiểu, bàng quang, da, tuyến mồ hôi, phổi

Thải loại các sản phẩm độc hại, duy trì tính ổn định của môi trường trong.

Hệ thần kinh

Não, tuỷ sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.

Não (đại não, tiểu não, não trung gian), Tuỷ sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 2 trang 9: Quan sát hình 2-3, hãy cho biết các mũi tên từ hệ thần kinh và các hệ nội tiết tới các hệ cơ quan nói lên điều gì.

Trả lời:

- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của các hệ cơ quan trong cơ thể.

- Các mũi tên xuất phát từ hệ thần kinh và hệ nội tiết chứng tỏ: Chức năng của 2 hệ này là vai trò chủ đạo, điều hòa và sự liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể tạo thành thể thống nhất giúp các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

Câu 1 trang 10 Sinh học 8: Cơ thể người gồm mấy phần, là những phần nào? Phần thân chứa những cơ quan nào?

Trả lời:

- Cơ thể người có 3 phần. Đó là đầu, thân (mình) và tay chân.

- Những cơ quan nằm trong phần thân: Tim, phổi, gan, dạ dày, ruột (ruột non, ruột già, tá tràng), mật, tụy, bóng đái, thận.

Câu 2 trang 10 Sinh học 8: Bằng một ví dụ, em hãy phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.

Trả lời:

- Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn, lúc đó các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, nhịp tim tăng, mạch máu dãn, thở nhanh và sâu mồ hôi tiết nhiều…. Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.

- Khi nước tiểu đầy bàng quang, bạn sẽ có cảm giác muốn đi tiểu, nếu như bạn đi tiểu ngay thì nước tiểu sẽ được đưa ra ngoài, còn nếu bạn chưa thể đi tiểu thì hệ thần kinh sẽ điều khiển cơ bàng quang co thắt lại để bạn không đi tiểu được.

Hô hấp cung cấp 02 cho tế bào để tham vào các phản ứng tạo ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đồng thời loại C02 ra khỏi cơ thể.

Bài 2: (trang 67 SGK Sinh 8)

So sánh hệ hô hấp của người với hệ hô hấp của thỏ ? Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

So sánh cấu tạo hệ hô hấp của người và thỏ : * Giống nhau : – Đều nằm trong khoang ngực và được ngân cách với khoang bụng bởi cơ hoành. – Đều gồm đường dẫn khí và 2 lá phổi. – Đường dẫn khí đều có mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản. – Mỗi lá phổi đều được cấu tạo bởi các phế nang (túi phổi) tập hợp thành từng cụm bao quanh mỗi túi phổi là một mạng mao mạch dày đặc. – Bao bọc phổi có 2 lớp màng : lá thành dính vào thành ngực và lá dạng dính vào phổi, giữa 2 lớp màng là chất dịch. * Khác nhau : Đường dẫn khí ở người có thanh quản phát triển hơn về chức năng phát âm.

Bài 3: (trang 67 SGK Sinh 8)

Hãy giải thích câu nói : chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có 02 để mà nhận. Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Trong 3-5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông, nhưng tim không ngừng đập, máu không ngừng lưu nóng qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra. 02 trong không khí ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2, không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ 02 trong không khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.

Bài 4: (trang 67 SGK Sinh 8)

Nhờ đâu nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong môi trường thiếu 02 (trong không gian vũ trụ, trong đám cháy, dưới đáy đại dương) ? Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Nhờ có thiết bị cung cấp O2 đảm bảo sự hô hấp bình thường mà nhà du hành vũ trụ, lính cứu hỏa, thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong các môi trường thiếu O2.