Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt

Đánh giá một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi Pe/Co trước và sau hoàn tất kháng nước được nghiên cứu thông qua việc sử dụng vải pha Pe/Co trước và sau xử lý hoàn tất kháng nước. Các mẫu vải trước và sau xử lý hoàn tất kháng nước được tiến hành thực nghiệm: Phương pháp lấy mẫu thử theo TCVN1749:1986; xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải theo TCVN1754-75; xác định sự phục hồi nếp gấp của vải theo ISO 2313; xác định sự thay đổi kích thước sau quá trình giặt và làm khô của vải theo TCVN 8041:2009; xác định độ mao dẫn của vải theo TCVN 5073-90; xác định độ thoáng khí của vải theo TCVN 5092:2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số tính chất cơ lý của vải trước và sau khi xử lý hoàn tất kháng nước đều có sự thay đổi cả theo hướng sợi dọc và theo hướng sợi ngang.

Từ khoá: Vải dệt thoi Pe/Co, tính chất cơ lý của vải, độ bền kéo đứt và giãn đứt, độ mao dẫn của vải, độ thoáng khí, sự thay đổi kích thước trong quá trình giặt và làm khô, hệ số không nhàu của vải.

- Sau khi ngâm ướt lấy mẫu thử ra, bóp nhẹ dọc vải cho ráo nước rồi thả từng mẫu thử vào dung dịch giặt.

- Nâng nhiệt độ dung dịch đến nhiệt độ giặt trong 10ph. Thời gian giặt xà phòng tính từ khi dung dịch đạt nhiệt độ giặt.

- Khi giặt nước mỗi lần giặt bóp nhẹ mẫu vải 3 lần.

5.1.2. Giặt bằng máy

Thứ tự

Nước, hóa chất

Nhiệt độ giặt

Thời gian

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nhiệt độ

  1. Giặt xà phòng
  1. Giặt nước

30:1

3g xà phòng/1l

2g Natri cacbonat/1l

30:1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40oC

40oC, 60oC hoặc 90oC

30ph

3ph. 3 lần

Chú thích:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Thời gian giặt xà phòng tính từ khi dung dịch đạt nhiệt độ giặt.

- Dùng Natri cacbonat chỉ khi giặt ở 90oC.

- Khi tháo dung dịch giặt không quá 2 phút.

5.2. Làm khô mẫu

5.2.1. Trải mẫu thử vào giữa các lớp khăn bông để thấm bớt nước. Trải mẫu thử lên lưới nilông, vuốt nhẹ phẳng mẫu, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ không quá 40oC cho đến khi khô.

5.2.2. Khi dùng máy vắt ly tâm, tiến hành vắt trong 5 phút. Sau đó, trải mẫu thử lên lưới nilông, vuốt phẳng và phơi hoặc sấy như điều 5.2.1.

5.3. Là phẳng mẫu

Trải mẫu thử trên mặt bàn phẳng có lót chan chiên hoặc 3 lớp vải mềm, trên mẫu thử đạt 1 miếng vải phin bông đã vắt kiệt nước. Dùng bàn là với nhiệt độ 100oC ± 10oC đối với vải axêtat, polyamit, polyeste và 150oC ±10oC đối với vải từ nguyên liệu khác. Là từng mẫu thử bằng cách đặt bàn là ở các vị trí bên cạnh nhau, không được đẩy bàn là.

5.4. Đo khoảng cách đánh dấu trên mẫu thử sau quá trình giặt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.4.2. Đo lại khoảng cách đánh dấu giữa các cặp điểm với độ chính xác đến 1mm.

6. Tính toán kết quả

6.1. Mức độ thay đổi kích thước của mẫu thử theo hướng dọc (cột vòng) và hướng ngang (hàng vòng), tính bằng % theo công thức:

yd=

Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt
.100 =
Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt
100 -
Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt
;

yn=

Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt
\=100 -
Đánh giá sự thay đổi kích thước sau giặt
;

trong đó:

ld.ln - giá trị trung bình cộng của các khoảng cách giữa các điểm đánh dấu theo hướng dọc, theo hướng ngang sau khi giặt, tính bằng mm.

l0 - khoảng cách giữa các điểm đánh dấu trên mẫu thử (500 hoặc 250mm)

6.2. Mức độ thay đổi kích thước sau khi giặt của vải theo từng hướng là trung bình cộng các kết quả thử theo hướng tương ứng ở các mẫu thử.