Hiện nay bộ công an có bao nhiêu quân năm 2024

Trên cơ sở Nghị định 01 ngày 6-8-2018 của Chính phủ, tổ chức bộ máy của cơ quan Bộ Công an gồm các đơn vị cấp Cục, so với bộ máy tổ chức cũ giảm 6 Tổng cục, giảm gần 60 đơn vị cấp Cục và gần 300 đơn vị cấp Phòng.

Thiếu tướng Lương Tam Quang, Chánh văn Phòng - Người phát ngôn của Bộ Công an cho biết: Bộ Công an trên cơ sở Nghị định 01 của Chính phủ sẽ bao gồm các cơ quan: Cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, thanh tra, cơ quan nghiên cứu chiến lược và các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Bộ Công an.

Cụ thể gồm: Văn phòng Bộ Công an; Cục Đối ngoại, Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp; Cục Khoa học chiến lược và lịch sử Bộ Công an; Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; Cục Tổ chức Cán bộ; Cục Đào tạo; Cục Công tác đảng, công tác chính trị; Cục Truyền thông CAND; Cục Kế hoạch tài chính; Thanh tra; Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Cục An ninh điều tra; Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Văn phòng cơ quan CSĐT; Cục CSĐTTP về TTXH; Cục CSĐTTP về tham nhũng kinh tế buôn lậu; Cục CSĐTTP về ma túy; Cục CSQLHC về TTXH; Cục CS PCCC và cứu hộ, cứu nạn; Cục CSGT; Viện Khoa học hình sự; Cục CSQL trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Cục CS quản lý giam giữ tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Bộ Tư lệnh CSCĐ; Cục Công nghệ Thông tin; Cục Y tế; Cục Hậu cần và một số các Cục và có một số các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an.

Cũng theo Người Phát ngôn của Bộ Công an, bên cạnh các đơn vị trên còn có các đơn vị nghiệp vụ khác trong các lực lượng An ninh, tình báo, cảnh sát; các trường học, học viện, bệnh viện…và các tổ chức khác của Bộ Công an.

Ở Công an các địa phương, theo Nghị định sẽ có Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới công an tỉnh, thành phố là công an quận, huyện, thị xã, …thành phố thuộc tỉnh…

Ngoài ra ở các đơn vị đủ điều kiện sẽ thành lập đồn công an, có CAP, Công an thị trấn. Khi luật các đơn vị hành chính đặc biệt ra đời, sẽ có Công an các đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

Thiếu tướng Lương Tam Quang cũng cho biết, danh sách các Cục, đơn vị thuộc Bộ Công an sẽ được đăng tải cụ thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an; để người dân nắm được, liên hệ công tác...

Bộ Tư pháp đang dự thảo Nghị định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, trong đó, đề xuất bãi bỏ Nghị định số 42/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân.

* Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân gồm:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

  1. Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng;
  1. Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá;
  1. Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy;
  1. Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

  1. Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá;
  1. Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy;
  1. Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:

  1. Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ;
  1. Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: Binh nhất; Binh nhì.

Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

  1. Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:

Đại học: Thiếu úy;

Trung cấp: Trung sĩ;

Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;

  1. Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;
  1. Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định.

Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;

Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;

Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;

Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;

Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;

Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;

Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;

Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;

Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;

Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;

Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:

  1. Bộ trưởng Bộ Công an;
  1. Cục trưởng, Tư lệnh;
  1. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  1. Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

đ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

  1. Đại đội trưởng;
  1. Trung đội trưởng;
  1. Tiểu đội trưởng.

Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

  1. Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
  1. Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
  1. Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;

  1. Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:

Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;

Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;

đ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;

  1. Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;
  1. Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
  1. Thiếu tá: Đại đội trưởng;
  1. Đại úy: Trung đội trưởng;
  1. Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

Việt Nam có bao nhiêu thiếu tướng công an?

  1. Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm: Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Công an 2023 là ai?

Sáng 22/12/2023, tại Hà Nội, Học viện An ninh nhân dân (ANND) tổ chức Hội nghị tổng kết 30 năm đào tạo sau đại học và đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba. Đại tướng, GS. TS Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đến dự và phát biểu tại Hội nghị.

Công an nhân dân có bao nhiêu cấp bậc?

Về cơ bản, hệ thống cấp bậc của công an và quân đội đều giống nhau ngoại trừ cấp úy của quân đội nhân dân thì gồm 04 cấp là Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy trong khi đó, trong công an chỉ có 03 cấp là Thượng úy, Trung úy và Thiếu úy.

C06 là phòng gì?

C06 Bộ Công an là đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn quản lý hành chính, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nghề kinh doanh có điều kiện, vũ khí, vật liệu nổ. C06 còn chỉ đạo về công tác đăng ký, quản lý cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp Căn cước công dân.