Mất chứng minh thư làm lại như thế nào năm 2024

Bạn Nguyễn Văn Tuấn hỏi: Bố tôi đi bộ đội về năm 1980 và ông bị mất hết giấy tờ. Do không có bất cứ loại giấy tờ gì để chứng minh nên tới giờ bố tôi vẫn chưa có chứng minh nhân dân. Nay gia đình tôi muốn làm chứng minh nhân dân cho bố tôi thì cần những giấy tờ gì?

Luật sư Vũ Thuỳ Trang - Công ty Luật YouMe trả lời:

Điều 5 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân quy định những trường hợp phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân:

1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân:

  1. Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
  1. Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
  1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  1. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  1. Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Thông tư 04/1999/TT-BCA và Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành quy định về thủ tục như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do cấp lại chứng minh nhân dân (đơn trình báo bị mất chứng minh nhân dân), có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại chứng minh nhân dân phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân;

– Nộp lệ phí;

– Các trường hợp đổi chứng minh nhân dân phải nộp lại giấy chứng minh nhân dân theo Quyết định số 143/CP ngày 9.8.1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.

Như vậy, để được cấp lại chứng minh nhân dân, bạn cần tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật trích dẫn trên. Do câu hỏi không nêu rõ là bố của bạn mất giấy tờ nào nên không thể tư vấn chi tiết cho bạn.

Tôi làm mất căn cước công dân thì có được cấp lại số định danh cá nhân và căn cước công dân mới không? Nếu có thì thủ tục ra sao?

Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật (Đoàn luật sư TP.HCM) trả lời về việc làm lại căn cước công dân như sau:

Số định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành (theo khoản 1 điều 12 Luật Căn cước công dân).

Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 điều 19 Luật Căn cước công dân).

Mất chứng minh thư làm lại như thế nào năm 2024

Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật

Các trường hợp công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số căn cước công dân, số định danh cá nhân trong giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (theo khoản 1 điều 5 thông tư 59/2021/TT-BCA).

Theo điểm a khoản 2 điều 23 Luật Căn cước công dân, quy định thẻ căn cước công dân được cấp lại trong trường hợp bị mất thẻ căn cước công dân.

Như vậy, trước đây anh/chị đã được cấp thẻ căn cước công dân nhưng hiện tại bị mất thì anh/chị có thể xin cấp lại thẻ căn cước công dân mà không cần phải xin cấp lại số định danh cá nhân.

Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được quy định như sau:

1. Công dân đến cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ căn cước công dân (công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;…) hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

2. Cán bộ công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.

Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân.

4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

6. Trả thẻ căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Mất chứng minh thư làm lại như thế nào năm 2024

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY

Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].

Mất chứng minh thư làm lại cần những gì?

Trường hợp yêu cầu cấp lại khi bị mất CMND, cần có: -Hộ khẩu, bản chính. Đơn đề nghị cấp CMND có xác nhận của CA nơi cư trú. Thời gian cấp CMND: 4 ngày nếu cấp đổi, cấp lại là 1 tuần.nullNhững loại giấy tờ cần mang theo khi đề nghị cấp chứng minh nhân dâncongan.tiengiang.gov.vn › chi-tiet-tin › nhung-loai-giay-to-can-mang-theo...null

Làm lại giấy chứng minh nhân dân mất bao lâu?

Thời gian: + Đối với công dân ở thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; + Đối với trường hợp công dân ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; + Đối với công dân ở các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.nullCấp lại Chứng minh nhân dân (9 số) thực hiện tại cấp huyệndichvucong.gov.vn › home › dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinhnull

Chứng minh thu hết hạn thì làm lại ở đâu?

Nơi làm thủ tục cấp CMND: Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp. Thời gian trả CMND: Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp CMND.nullXin cấp lại chứng minh nhân dân đã hết hạn thì làm ở đâu ? Thủ tục cấp ...luatminhkhue.vn › xin-cap-lai-chung-minh-nhan-dan-da-het-han-thi-lam-o...null

Làm lại thẻ Căn cước mất bao nhiêu tiền?

Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ. Lưu ý: Mức phí trên được áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.nullMức thu lệ phí cấp Căn cước công dân từ ngày 01/7/2023 đến hết ...lawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › bo-may-hanh-chinhnull