Mất khả năng hành vi dân sự là gì năm 2024

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là một trong những trạng thái của năng lực hành vi dân sự. Vậy năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào?

1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

Năng lực hành vi dân sư của cá nhân là khả năng tự mình thực hiện, xác lập việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự bằng chính khả năng của cá nhân đó.

Đồng nghĩa, có thể hiểu, một cá nhân được coi là có năng lực hành vi dân sự là một cá nhân có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự bằng khả năng của mình mà không cần có sự giúp đỡ, thay mặt… của người hoặc pháp nhân khác.

Ví dụ: Anh A là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, anh A là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D. Do anh là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên anh A có thể tự mình thực hiện việc bán mảnh đất này cho anh B. Hai anh đã đến làm hợp đồng mua bán tại Văn phòng công chứng C.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân hiện nay có 05 trạng thái gồm: Năng lực hành vi dân sự đầy đủ; mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Mất khả năng hành vi dân sự là gì năm 2024
Phải đáp ứng điều kiện gì để bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? (Ảnh minh hoạ)

2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào?

Việc hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 đang áp dụng hiện nay. Theo đó, năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Người nghiện ma tuý, nghiện chất kích thích khác làm phá tán tài sản của gia đình.

- Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc tổ chức, cơ quan hữu quan yêu cầu.

- Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Do đó, nếu thiếu một trong những điều kiện nêu trên thì sẽ không bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Về việc thực hiện giao dịch của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, khoản 2 Điều 24 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

Theo quy định này, những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện và xác lập:

- Phải được người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đồng ý.

- Không cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật: Các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc các quy định khác của luật có quy định trường hợp ngoại lệ.

Trong đó, người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện trong trường hợp này sẽ do Toà án quyết định.

3. Đã mất năng lực hành vi dân sự có khôi phục được không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015, chỉ khi có căn cứ để tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì khi có yêu cầu mới bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự bởi quy định:

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Do đó, nếu đã bị hạn chế mà không còn căn cứ để tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ được Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

2. Khi nào được xem là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 thì người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

3. Hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự

4. Giao dịch dân sự có vô hiệu do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 về việc giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện quy định:

Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì:

Theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015:

+ Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

+ Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

+ Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý;

Trừ trường hợp giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ.

Võ Văn Hiếu

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Mất năng lực hành vi dân sự là gì?

Như vậy, có thể hiểu mất năng lực hành vi dân sự là việc một cá nhân không còn khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ. Một người được xác định là mất năng lực hành vi dân sự rõ nhất là khi cá nhân đó chết hoặc tòa án tuyên bố là đã chết (năng lực hành vi chấm dứt cùng với sự chấm dứt của năng lực pháp luật).

Mất năng lực hành vi dân sự khi nào?

- Mất năng lực hành vi dân sự: Khi cá nhân không thể làm chủ, nhận thức được hành vi do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Khi đó, người này không thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự được.

Những ai bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những người không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định. Họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là do nghiện ma túy, thuốc lắc, heroin, nghiện các chất kích thích như rượu, bia…

Hành vi dân sự là gì?

Hành vi dân sự là Hành vi của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài sản có liên quan đến quan hệ tài sản nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.