Theo luật du lịch, thế nào là kinh doanh vận tải khách du lịch?

Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô là một hình thức kinh doanh vận tải bằng ô tô, ngày càng được nhiều cá nhân, tổ chức đầu tư kinh doanh do nhu cầu du lịch của người dân hiện nay.

Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về điều kiện kinh doanh dịch vụ này.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đầu tư năm 2014

– Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô

1.Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ  cần đáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bao gồm:

– Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật

– Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh

+ Phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt, phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật

+ Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

+ Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình

– Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật

– Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

– Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

– Về tổ chức quản lý

+ Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe

+ Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định

+Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông

+ Phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách

2.Điều kiện kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô

– Doanh nghiệp cần xin giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

– Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng -không được vận tải khách du lịch.

– Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, đơn vịkinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:

a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;

b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.

– Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô ngoài  phải tuân thủ các quy định của pháp luật về du lịch có liên quan.

>>> Xem thêm Kinh doanh vận tải xe khách cần điều kiện gì?

3.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô

Hồ sơ gồm có:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (theo mẫu)

– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải

– Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải

– Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông

– Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải

4.Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô 

Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô theo quy định

Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương  nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các loại giấy tờ trong hồ sơ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.

Bước 3: Cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô cho doanh nghiệp.

>>> Xem thêm Mẫu Hợp đồng vận chuyển hành khách

Năm 2019  thị trường kinh doanh vận tải hành khách hứa hẹn sẽ càng sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn nữa. Nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng cao nên ngành dịch vụ vận tải cũng phát triển nhanh chóng. Chính vì vậy nhu cầu thành lập doanh nghiệp vận tải ngày càng được các cá nhân, tổ chức quan tâm đến. Tuy nhiên, kinh doanh vận tải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật để đảm bảo trong quá trình hoạt động của mình. Đặc biệt là dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ôtô.

Theo luật du lịch, thế nào là kinh doanh vận tải khách du lịch?

Kinh doanh vận tải khách bằng xe du lịch là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được thực hiện theo chương trình du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành.1

Ô tô vận tải khách du lịch là ô tô dùng vào mục đích kinh doanh vận tải khách du lịch. Và phải có biển hiệu “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH”.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 về Kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; thông tư số 63/2014/TT-BGTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Cụ thể:  

  • Niêm yết: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe. Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo quy định.

  • Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

  • Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

  • Phù hiệu xe: “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.2

  • Niên hạn sử dụng: Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.3

  • Số lượng xe: Từ ngày 01/01/2017, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau 4

    • Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;

    • Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.

Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và danh sách hành khách.

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: Hành trình, số lượng khách, các điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp đồng.

Ngoài hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.

Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

Xe ô tô vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch quy định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch.

Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.

Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe du lịch còn phải tuân thủ các quy định chung về kinh doanh vận tải bằng xe ôtô theo Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP.

* Hồ sơ cấp đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô:

  1. Giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định.

  2. Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( có ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ).

  3. Bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

  • Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;

  • Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;

  • Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải

     4. Phương án kinh doanh vận tải.

Chú thích:

 Điều 8 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP

2  Điều 46 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT

3  Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP

4  Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP