2. Complex Sentence – Câu phức 4. Linking Words – Liên từỨng dụng trong IELTS Test PRACTICE Exercise 1 – Rewrite these sentences below with the conjunctions provided. Chào các bạn, hôm này IELTS Lingo sẽ mang đến cho các bạn một cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Anh. Được sử dụng thường xuyên trong tiếng anh, đặc biệt là phần thi IELTS Writing. Đó chính là Compound và Complex Sentences. Đây là 2 loại rất dễ nhầm lẫn khi sử dụng, vì cấu trúc ngữ pháp của chúng khá là giống nhau cũng như là cách dùng. Trong bài viết này IELTS Lingo sẽ giúp các bạn hiểu rõ về 2 dạng câu này. Show Bạn đang xem: Complex sentence là gì 20 Tháng Năm 2020
Một cấu trúc ngữ pháp nữa trong Tiếng anh và được dùng khá thường xuyên bên cạnh câu ghép(compound sentence) trong phần Writing IELTS đó chính là câu phức (Complex Sentence). Vì thế, hãy cùng học tiếng anh giao tiếp online VN tìm hiểu rõ về câu phức (complex sentence), và cách viết câu phức nhé! 1. Câu phức (complex sentence) là gì?Sự kết hợp giữa một mệnh đề độc lập (Independent clause) và một hay nhiều mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses) sẽ tạo ra một câu phức. Để thành thạo dạng câu này, các bạn buộc phải phân biệt được đâu là independent clause và đâu là dependent clause. Vị trí của dependent clause rất quan trọng dù nó không làm thay đổi nghĩa của câu nhưng sẽ quyết định xem câu của chúng ta nên có dấu phẩy (comma) hay không, qua đó quyết định tính đúng sai về mặt văn phạm của câu. Thông thường, mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với các liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions) như sau:
Ví dụ: Because Mary and Samantha arrived at the bus station before noon , I did not see them at the station. While he waited at the train station, Joe realized that the train was late. After they left on the bus, Mary and Samantha realized that Joe was waiting at the train station. Though he was very rich, he was still very unhappy. She returned the computer after she noticed it was damaged. The movie, though very long, was still very enjoyable.
2. Cách phân biệt giữa mệnh đề phụ thuộc và mệnh đề độc lậpĐể có thể phân biệt được 2 loại mệnh đề này trong câu phức (complex sentence) chúng ta có các lưu ý sau:
– Một mệnh đề độc lập tự bản thân nó có thể tạo nên một câu hoàn chỉnh có nghĩa. Ví dụ: Hazard excelled in his studies.
– Mệnh đề phụ thuộc là mệnh đề đi liền với các liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions) trong câu phức chính là mệnh đề phụ thuộc. Ví dụ: While Hazard excelled in his studies. -->Mặc dù cùng có chủ ngữ là “Hazard” và động từ “excelled”, nhưng trong mệnh đề độc lập, câu này diễn đạt một ý nghĩa hoàn chỉnh, còn câu trong mệnh đề phụ thuộc nếu đứng một mình thì nó không rõ nghĩa. – Một mệnh đề độc lập và một mệnh đề phụ thuộc có thể liên kết với nhau để tạo thành câu phức: Ví dụ: I was not pleased with her because she didn’t clean the house. – Nếu mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) nằm phía trước mệnh đề độc lập thì giữa 2 mệnh đề phải có dấu phẩy: Ví dụ: Because she didn’t clean the house, I was not pleased with her. Chú ý dấu phẩy trong câu phức: - Nếu mệnh đề phụ thuộc đứng đầu câu, liên từ thuộc cấp đứng đầu câu, thì phải có dấu phẩy ngăn cách 2 mệnh đề. If it rains on this Sunday morning, we cannot go swimming. - Nếu mệnh đề độc lập đứng đầu câu, mệnh đề phụ thuộc đứng sau và liên từ thuộc cấp đứng giữa câu thì không cần dấu phẩy. We cannot go swimming if it rains on this Sunday morning. - Ngoại lệ: Dấu phẩy thường được dùng trước từ 'since' hoặc 'whereas' kể cả khi 2 liên từ thuộc cấp này đứng giữa câu & mệnh đề phụ thuộc đứng sau. They’re rather expensive, since they’re quite hard to find. He must be about 60, whereas his wife looks about 30. 3. Các dạng câu phức (complex sentence)Câu phức có 3 loại: -->Mệnh đề trạng ngữ -->Mệnh đề quan hệ --->Mệnh đề danh ngữ 3.1. Mệnh đề trạng ngữ Mệnh đề trạng ngữ (Adverbial clause): Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ (bổ nghĩa cho một mệnh đề khác). Các mệnh đề trạng ngữ thường được gọi là mệnh đề phụ (là những mệnh đề không diễn tả được một ý trọn vẹn và không thể đứng độc lập.)
When I finish studying, I will go abroad. (Khi tôi học xong, tôi sẽ ra nước ngoài.)
Nếu chỉ để mệnh đề trạng ngữ ‘When I finish studying’, thì câu sẽ không rõ nghĩa. 3.2. Mệnh đề quan hệ Mệnh đề quan hệ (Relative clause): Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Ví dụ 1: The woman who is wearing the T-shirt is my girl friend.
Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The woman is my girlfriend.
Ví dụ 2: The girl is Nam's girlfriend. She is sitting next to me. =>The girl who is sitting next to me is Nam's girlfriend.
Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns): who, whom, which, whose, that......
Mệnh đề quan hệ có hai loại: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. 3.3. Mệnh đề danh ngữ
Mệnh đề danh ngữ đều có chung một cấu trúc, nhưng tùy theo liên từ bắt đầu sẽ có một ngữ nghĩa khác nhau. Thông thường, mệnh đề danh ngữ thường bắt đầu bằng các từ sau, với những nét nghĩa kèm theo:
Ví dụ: Max always receives whatever he wants. (Max luôn được nhận lại bất kỳ những gì anh ấy muốn.)
Whatever he wants: là mệnh đề danh ngữ Sử dụng câu phức trong phần thi IELTS luôn là một ý tưởng tốt nếu bạn có ý định tăng band điểm IELTS của mình. Chúng ta có thể biến một câu đơn thành một câu phức theo những cách sau: 4.1. Mệnh đề trạng ngữ
4.1. Mệnh đề quan hệ
4.2. Mệnh đề danh ngữ
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp các bạn có thể hiểu câu phức trong Tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt! Để giúp bạn có thể giao tiếp thành thạo, bạn có thể tham khảo chương trình học Tiếng Anh giao tiếp online một thầy kèm một trò với giáo viên nước ngoài giúp bạn thành thạo phát âm và giao tiếp chuẩn bản xứ nha đăng kí tư vấn miễn phí tại đây |