Mốc địa chính ranh giới thửa đất là gì năm 2024

Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyên. Ranh giới giữa các thửa đất liền kề cũng là một trong số những nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp đất đai. Vậy theo quy định pháp luật ranh giới giữa hai thửa đất được xác định dựa trên nguyên tắc nào?Trong phạm vi bài viết, Luật Hùng Phúc sẽ đưa ra nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Ranh giới đất đai là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013 “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.”

Theo đó, ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. (Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự 2015:

– Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

– Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

Trong trường hợp, ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì việc xác định ranh giới thửa đất được thực hiện như sau:

+ Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

+ Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất

Mốc địa chính ranh giới thửa đất là gì năm 2024
Nguyên tắc xác định ranh giới giữa hai thửa đất liền kề

3. Cơ quan nào có thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất?

Theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;”

Vì vậy, Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất liền kề.

4. Ý nghĩa của việc xác định ranh giới đất đai

– Nhiều thửa đất có ranh giới là nhiều đoạn gấp khúc (Mua bán đất vườn, đất nông nghiệp rất hay gặp trường hợp này) trong khi thực tế mốc ranh giới đất lại thường chỉ được cắm 4 góc làm dễ bị lấn chiếm, mất đất. Vì vậy sau khi mua xong đất bạn cần liên hệ các hộ liền kề để xác định lại ranh giới đất trước khi có thể xây quây đất lại.

– Xác định ranh giới đất để phòng tránh tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất.

Ví dụ: Hiện nay có rất nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp khoán 2 trong sản xuất kinh doanh, đất này khó có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời việc lưu trữ thông tin thửa đất tại Sở tài nguyên và UBND xã cũng sơ sài, không chi tiết. Nên việc các hộ gia đình liền kề ký xác nhận ranh giới đất là điều cần thiết.

– Việc ký xác định ranh giới thửa đất là thủ tục bắt buộc khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Phúc về nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề và các nội dung liên quan. Hi vọng bài viết sẽ giải đáp được câu hỏi của các bạn về các vấn đề xoay quanh việc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề.

Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!

Bà Triệu đã làm theo yêu cầu, tuy nhiên đến nay đã quá nửa năm bà vẫn chưa được cơ quan chức năng xác định ranh giới lô đất.

Bà Triệu hỏi, bà phải làm như thế nào để được xác định ranh giới lô đất? Và nếu trường hợp thiếu đất so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm và hướng giải quyết như thế nào?

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai trả lời vấn đề này như sau:

Do trong thông tin câu hỏi của bà Triệu không gửi kèm theo các tài liệu để đối chiếu, căn cứ quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời câu hỏi của bà như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.

Do đó, trường hợp thửa đất của bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) thì thực hiện đo đạc, chuyển điểm tọa độ trên Giấy chứng nhận ra thực địa để xác định ranh giới.

Trường hợp thửa đất chưa được đo đạc địa chính, thì thực hiện đo đạc theo hiện trạng thửa đất đang quản lý, sử dụng. Việc đo đạc, chuyển điểm thửa đất phải do đơn vị tư vấn đo đạc có năng lực và phải được cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thay đổi về diện tích, kích thước thửa đất thì thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

Trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu ghi trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, được hướng dẫn bởi Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Trên đây là ý kiến trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường để bà Nguyễn Thị Triệu nghiên cứu và thực hiện bảo đảm theo quy định của pháp luật.